Cây thiên hoa phấn có tác dụng gì? Những bài thuốc chữa bệnh từ cây thiên hoa phấn

Cây thiên hoa phấn là vị thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc, ngoài ra thiên hoa phấn còn là tên dược liệu của rễ cây qua lâu căn. Vị thuốc này được dùng để điều trị sốt nóng, viêm tấy, miệng khô rát, lở ngứa, mụn nhọt,… Vậy thiên hoa phấn là gì? Thiên hoa phấn có tác dụng gì? Thiên hoa phấn chữa bệnh gì? Vị thuốc thiên hoa phấn lấy từ rễ cây nào? Để hiểu rõ hơn về công dụng của thiên hoa phấn, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết dưới đây.

Thiên hoa phấn là cây gì?

Thiên hoa phấn thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae, có tên khoa học là Radix Trichosanthis. Ngoài ra, cây thiên hoa phấn còn được gọi với nhiều tên gọi khác như qua lâu căn (rễ cây qua lâu), dưa núi, dưa trời, bát bát trâu, hoa bát, dây bạc bát, vương qua,…

Hình ảnh cây thiên hoa phấn

Cây thiên hoa phấn có tác dụng gì?
Cây thiên hoa phấn có tác dụng gì?

Cây qua lâu là loài cây thuộc loại dây leo sống nhiều năm, thân cây có rãnh và có tua cuốn dài 2 – 3cm có khi lên đến 5cm một nhánh.

Lá mọc so le nhau, phiến lá xẻ thành 3 – 5 thùy, phiến lá dài 5 – 14cm, rộng 3 – 5cm, dày, dai, mặt trên lá nhám, trông giống lá mướp hoặc lá gấc.

Cây có cả hoa đực và hoa cái mọc khác chỗ, hoa cái mọc đơn độc, bầu hoa có cuống với chiều dài 3cm, chùm hoa đực có chiều dài 15cm. Hoa có màu trắng, hoa rộng 7cm, cánh hoa cao 2.5cm, nhị 3, lá bắc to có răng.

Quả mọng hình cầu, màu vàng cam với kích thước 9 – 10cm, hạt tròn dẹp, dài 11 – 16mm, rộng 7 – 12mm, bên trong có lớp vỏ lụa màu xanh. Cây thiên hoa phấn thường ra hoa vào tháng 6 – 8 và ra quả vào tháng 9 – 10 hàng năm.

Mô tả dược liệu

Thiên hoa phấn là phần rễ củ của cây qua lâu, rễ có hình trụ không đều, dài 8-16 cm, đường kính 1.5-5.5 cm. Mặt ngoài vỏ dược liệu có màu trắng vàng hoặc xanh vàng hơi nâu cùng với các nếp nhăn dọc. Vết sẹo của rễ con và các mao mạch lõi hơi lõm ngang và một số ít vỏ có màu vàng nâu. Rễ cây đặc cứng, khi bẻ gãy chất bên trong có màu trắng hoặc vàng nhạt, có bột, gỗ màu vàng, xếp tỏa tròn trên mặt cắt ngang, có nhiều vân chạy dọc. Khi nếm dược liệu có vị hơi đắng và không có mùi.

Phân bố, thu hái

Thiên hoa phấn có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và Việt Nam. Tuy nhiên, cây qua lâu thường mọc hoang dại ở các vùng núi Cao Bằng, cây còn mọc trên đất cát hoang ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận. Đến nay, nước ta vẫn phải nhập phần lớn từ Trung Quốc.

Thường những cây lấy hạt thì củ sẽ nhỏ, vì vậy nếu muốn lấy củ mập thì phải ngắt bỏ hoa, không cho cây kết trái để cây tập trung chất dinh dưỡng để nuôi phần củ rễ để củ to và có nhiều bột.

Phần quả được thu hái vào tháng 9 – 10, lấy phần vỏ quả và hạt đem phơi khô.

Phần rễ củ được thu hoạch vào mùa đông, sau khi thu hoạch về đem rửa sạch, gọt bỏ lớp vỏ ngoài, cắt thành từng đoạn, ngâm với nước sôi trong 1 tuần rồi lấy ra phơi khô dùng làm thuốc. Rễ qua lâu được thu hoạch vào mùa đông, thời điểm tốt nhất là sau khi thu hái quả được ít ngày và nếu muốn có rễ mập thì chọn những cây mà hoa và quả bị thui chột. Rễ sau khi đào về thì gọt bỏ lớp vỏ bên ngoài, rửa sạch, cắt đoạn, rễ nhỏ thì để nguyên, rễ to thì cắt dọc, đem phơi hoặc sấy khô rồi xông diêm sinh để bảo quản.

Thành phần hóa học

Theo nghiên cứu cho thấy trong thiên hoa phấn có chứa trichosanthin, karasurin A, B, C, T 33,  các polysaccharid gồm fructose, glycose, galactose, xylose, manose và  các saponin gồm cucurbitacin B, cucurbitacin D.

Tác dụng dược lý – Thiên hoa phấn có tác dụng gì?

Trong đông y thiên hoa phấn có tác dụng gì?

Theo đông y, vị thuốc thiên hoa phấn có vị đắng, hơi ngọt, có tính bình nên được quy vào 2 kinh phế và vị. Vị thuốc thiên hoa phấn được sử dụng để chữa nóng sốt, các chứng nhiệt, lở ngứa, sưng tấy, đau vú, miệng khô khát nước, hoàng đản, mụn nhọt,…

Liều dùng hàng ngày: Dùng 8 – 16g được khuyến cáo sử dụng trong ngày hoặc có thể điều chỉnh tương thích với từng bài thuốc. Ngoài ra, dược liệu thiên hoa phấn còn được sử dụng kết hợp với nhiều vị thuốc khác nhau, nhưng thông dụng nhất vẫn là dùng sắc lấy nước uống, tán thành bột hoặc làm thành viên hoàn.

Trong y học hiện đại thiên hoa phấn có tác dụng gì?

Tác dụng chống ung thư – Thiên hoa phấn có tác dụng gì?

Hoạt chất Trichosanthin được tìm thấy trong vị thuốc thiên hoa phấn là chất được biết đến và được nghiên cứu nhiều nhất. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất này có tác dụng chống lại nhiều dòng tế bào ung thư.

Ngoài ra, axit bryonolic và cucurbitacin D từ loại dược liệu này cũng có khả năng chống ung thư bằng cách gây chết các tế bào trong các nghiên cứu trong ống nghiệm.

Hỗ trợ điều trị viêm gan

Thiên hoa phấn từ lâu đã đượcTrung Quốc sử dụng để điều trị bệnh viêm gan B. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng dịch chiết từ dược liệu thiên hoa thảo có thể làm giảm biểu hiện của kháng nguyên bề mặt (HBsAg) và kháng nguyên lõi viêm gan B (HBeAg) trong tế bào.

Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường- Thiên hoa phấn có tác dụng gì?

Lectin được chiết xuất từ ​​dược liệu thiên hoa phấn cũng có tác dụng hạ đường huyết ở chuột mắc bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin.

Ngoài ra, các polysaccharid bao gồm glucose, fructose, mannose, xylose và galactose cũng được chứng minh là có tác dụng hạ đường huyết.

Dược liệu này cũng đã được chứng minh là có vai trò trong việc giảm các biến chứng của bệnh tiểu đường.

Giúp giảm lipid máu

Các nghiên cứu sử dụng phối hợp nhân sâm, thiên hoa phấn và đại hoàng có thể làm chậm quá trình xơ vữa động mạch bằng cách giảm rối loạn lipid máu, đặc biệt làm giảm LDL-C và trigliceride. Đồng thời làm giảm các cytokine để chống viêm, ức chế sự phát triển của cơ trơn và cải thiện chức năng nội mô.

Gây sẩy thai

Hoạt chất Trichosanthin gây sẩy thai trong việc điều trị các trường hợp mang thai ngoài tử cung hoặc các trường hợp có sẹo mổ lấy thai cần chấm dứt thai kỳ.

Ngoài ra, một số protein có trong dược liệu có thể gây sẩy thai.

Các nghiên cứu gần đây cho thấy vị thuốc này có tác dụng bảo vệ thần kinh, kháng virus và chống suy thận cấp.

Những bài thuốc chữa bệnh từ thiên hoa phấn

Chữa viêm amidan mạn tính

Lấy 8g thiên hoa phấn, 8g trạch tả, 8g phục linh, 8g đan bì, 8g tri mẫu, 12g ngưu tất, 12g huyền sâm, 16g hoài sơn, 16g sinh địa và 6g xạ can, đem các dược liệu sắc uống hàng ngày.

Hoặc có thể lấy 8g thiên hoa phấn, 8g mạch môn, 8g bối mẫu, 8g địa cốt bì, 4g cam thảo, 4g bạc hà, 12g huyền sâm, 12g đan bì, 12g bạch thược và 20g sinh địa, đem sắc lấy nước uống hàng ngày.

Điều trị viêm họng mạn tính

Lấy 12g thiên hoa phấn, 12g tang bạch bì, 12g mạch môn, 12g hoàng cầm, 16g sa sâm, 4g cát cánh và 4g cam thảo, đem các dược liệu sắc uống trong ngày. Nếu trong trường hợp bệnh nhân bị viêm họng hạt thì có thể thêm 8g xạ can. Nếu cảm thấy cổ họng khô rát thì thì thêm 16g thạch hộc, 12g huyền sâm. Còn nếu có đờm thì thêm 8g qua lâu và 6g bối mẫu.

Chữa bệnh tiểu đường

Lấy 8g thiên hoa phấn, 8g sơn thù, 8g sa sâm, 12g đơn bì, 12g thạch hộc, 12g kỷ tử, 20g hoài sơn và 20g thục địa. Đem các dược liệu sắc nhiều lần lấy nước đặc, bỏ bã uống hết trong ngày.

Lấy 30g thiên hoa phấn, 30g sinh địa, 16g ngũ vị tử, 16g cát căn, 16g mạch môn và 8g cam thảo. Đem các dược liệu trộn đều nghiền thành bột, mỗi lần lấy 10g bột nấu cùng với 20g gạo tẻ rồi sắc lấy nước uống khi còn ấm.

Lấy 16g thiên hoa phấn, 16g phục linh, 16g đương quy và 30g hoàng liên, đem các dược liệu trộn đều rồi nghiền thành bột mịn, vo thành viên hoàn, mỗi ngày uống 12 – 16g thuốc bột uống cùng với nước sắc bạch mao căn.

Hoặc có thể lấy 32g thiên hoa phấn, 32g mạch môn, 32g huyền sâm, 32g sinh địa và 10g hoàng liên, đem các vị thuốc sắc lấy nước uống.

Chữa bệnh sởi – Thiên hoa phấn có tác dụng gì?

Lấy 6g thiên hoa phấn, 6g bối mẫu, 3g kinh giới tuệ, 3g bạc hà, 3g thuyền thoái, 3g tử thảo, 3g đào nhân, 3g hạnh nhân, 10g liên liều, 10g mạch môn đông, 10g kim ngân hoa và 12g lô căn, đem các dược liệu sắc uống trong ngày, chỉ dùng ở thời kỳ sởi mọc.

Lấy 10g thiên hoa phấn, 10g mạch môn đông, 10g sinh biển đậu, 10g sa sâm, 15g lô căn tươi, 4g thạch cao và 3g tang diệp, đem các vị thuốc sắc uống trong ngày, chỉ dùng ở thời kỳ sởi bay.

Lấy 10g thiên hoa phấn, 10g sa sâm, 10g mạch môn đông, 6g tỳ bà diệp, 6g địa cốt bì, 4g cam thảo, 4g bối mẫu và 3g hạnh nhân, đem sắc uống trong ngày, cũng dùng ở thời kỳ sởi bay.

Lấy 10g thiên hoa phấn, 10g sa sâm, 10g bách bộ, 10g mạch môn, 10g đậu ván, 10g thanh uyển, 10g ngọc trúc và 10g thần khúc. Đem các vị thuốc sắc 2 lần, trộn 2 lần nước lại với nhau, chia làm 2 lần uống trong ngày sáng và chiều, chỉ dùng vào thời kỳ hồi phục.

Chữa viêm phế quản mãn tính

10g thiên hoa phấn, 10g tang bì, 10g tô tử, 10g huyền sâm, 10g cam thảo, 10g hạnh nhân, 10g ngọc trúc, 12g đảng sâm, 12g hoàng kỳ, 12g bạch truật, 12g mạch môn, 12g thiên môn và 4g ngũ vị tử. Đem các vị thuốc sắc uống 2 ngày 1 thang, duy trì uống liên tục từ 10 – 15 thang mỗi đợt điều trị.

Chữa áp xe tuyến vú – Thiên hoa phấn có tác dụng gì?

Lấy 10g thiên hoa phấn, 10g hoàng cầm, 10g xuyên sơn giáp, 10g ngân hoa, 10g ngưu bàng, 10g liên kiều, 10g sinh địa, 10g chi tử, 15g bồ công anh, 15g vương bất lưu hành, 5g xích thược, 5g sài hồ và 5g cam thảo. Đem các vị thuốc sắc lấy nước uống, chia làm 3 lần uống hết trong ngày, uống liên tục 3 – 5 thang, nên dùng nếu nhọt đã vỡ mủ kèm theo các triệu chứng khát nước, nóng nhiều.

Lấy 9g thiên hoa phấn, 9g tạo giác thích, 9g thanh bì, 9g hoàng cầm, 9g liên kiều, 9g ngưu bàng tử, 9g trần bì, 9g chi tử, 9g sài hồ, 10g xích thược, 5g cam thảo, 25g bồ công anh và 30g kim ngân hoa. Đem các vị thuốc sắc lấy nước uống, chia làm 3 lần uống trong ngày, dùng trong trường hợp mưng mủ lâu ngày không khỏi.

Lưu ý: Hạn chế hoặc không sử dụng dược liệu thiên hoa phấn cho phụ nữ đang mang thai và không dùng kết hợp vị thuốc này với vị thuốc ô đầu hoặc những thành phần thuốc có ô đầu.

One thought on “Cây thiên hoa phấn có tác dụng gì? Những bài thuốc chữa bệnh từ cây thiên hoa phấn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Liên hệ
Liên hệ