Vị thuốc tô mộc có nguồn gốc từ thân cây vang (gỗ vang) là lõi gỗ được chẻ nhỏ, chúng mọc hoang dại nhiều nơi ở nước ta. Từ lâu đời, vị thuốc tô mộc được dùng để chữa đau bụng, bế kinh, kinh nguyệt không đều, đau bụng sau sinh, cầm máu vết thương, bệnh trĩ mới phát,… Vậy tô mộc là cây gì? Cây tô mộc có tác dụng gì? Cây tô mộc chữa bệnh gì? Để biết chi tiết hơn về công dụng của cây tô mộc, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết sau đây.
Cây tô mộc là cây gì?
Cây tô mộc thuộc họ vang Caesalpiniaceae, có tên khoa học là Caesalpinia sappan L và tên dược liệu là Lignum Sappan. Ngoài ra, cây vàng còn được gọi với nhiều tên gọi khác như gỗ vang, vang nhuộm, tô phượng,…
Hình ảnh cây tô mộc

Cây tô mộc là loại cây thân gỗ sống lâu năm với chiều cao khoảng 7 – 10m, thân cây thường có gai nhỏ, gỗ rắn chắc, phần lõi có màu nâu đỏ, cành non có lông mịn và gai ngắn.
Lá mọc so le với nhau thuộc dạng lá kép lông chim, gồm 12 hoặc hơn 12 đôi lá chét nhỏ xuất hiện với hình thang. Phần lá hơi hẹp ở phía dưới tròn ở đầu, mặt trên lá nhẵn còn mặt dưới được bao phủ bởi lớp lông mịn.
Hoa có màu vàng, 5 cánh, mọc thành từng chùm ở đầu cành, bầu hoa được bao phủ bởi lớp lông màu xám, có nhị hơi lòi ra và nửa phần dưới của nhị hơi có lông.
Quả dẹt có hình trứng ngược, phần vỏ quả rất cứng, dày, dai, có sừng nhọn ở đầu với chiều dài khoảng 7 – 10cm, rộng khoảng 3.5 – 5cm, bên trong quả tô mộc có khoảng 3 – 4 hạt màu nâu. Cây tô mộc thường bắt đầu mùa hoa vào tháng 4 – 6 và mùa quả vào khoảng tháng 7 – 9 hàng năm.
Mô tả dược liệu
Vị thuốc tô mộc có hình trụ hoặc nửa trụ tròn hoặc là những thanh nhỏ. Mặt bên ngoài dược liệu có vết cành và vết dao đẽo, thường có khe nứt dọc, còn mặt cắt ngang có màu da cam, thấy rõ rệt vòng tuổi, có màu nâu tối cùng với các lỗ nhỏ, tách phiến thuốc thành từng mảnh theo theo thớ gỗ và tủy có lỗ nhỏ. Các thanh được chẻ ra có màu hồng đỏ, có chỗ màu đậm hoặc nhạt hơn, chất gỗ cứng, nặng, không mùi và khi nếm thử có vị hơi se.
Phân bố và thu hái
Cây tô mộc là loài cây mọc hoang và cũng được trồng ở nhiều nơi tại nước ta, cây thường được tận dụng làm thuốc chữa bệnh và làm thuốc nhuộm vải.
Cây tô mộc được nhân giống bằng hạtgieo trực tiếp hoặc trồng bằng cây con vào mùa xuân, cây dễ trồng, không kén đất, sống khỏe, chịu hạn tốt và ít bị sâu bệnh.
Người ta thường sử dụng phần gỗ của cây tô mộc để dùng làm thuốc chữa bệnh. Vị thuốc tô mộc thường được thu hoạch chủ yếu vào mùa đông, những cây to trên 10 năm thì bắt đầu thu hoạch. Dược liệu được thu hái quanh năm, chặt phần cây gỗ, đẽo bỏ hết phần lớp vỏ, phần lớn gỗ giác lấy phần lõi, cắt thành từng đoạn nhỏ khoảng 25cm, chẻ nhỏ rồi đem phơi hoặc sấy khô hoàn toàn, độ ẩm không quá 11%.
Thành phần hóa học – Tô mộc có tác dụng gì?
- Trong cây tô mộc có chứa chất sappanin, chất brasilin, tanin, axit galic và tinh dầu.
- Chất brazilin là chất có tinh thể màu vàng.
- Với kiềm cho màu đỏ còn khi thực hiện oxy hóa sẽ cho Braseìlin.
- Chất Brasilin và Brasilein có cấu tạo tương tự như chất hematein và hematoxylin.
Tác dụng dược lý – Cây tô mộc có tác dụng gì?
Trong đông y tô mộc có tác dụng gì?
Theo đông y, vị thuốc tô mộc có vị mặn, ngọt, hơi cay, tính bình nên được quy vào 3 kinh can, tỳ và tâm. Dược liệu tô mộc có tác dụng chữa tụ máu vết thương, rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, đau bụng sau sinh, chảy máu tử cung, xuất huyết sau sinh, bổ máu cho phụ nữ sau sinh giúp giảm hoa mắt, chóng mặt, giúp giảm sưng, giảm đau, tiêu viêm, chữa tiêu chảy, kiết lỵ, nhiễm trùng đường ruột, ức chế vi khuẩn gây ho, thương hàn, bệnh bạch cầu, bệnh trĩ mới tái phát,…
Ngoài ra, cây tô mộc còn được cho là loài gỗ quý, có tuổi đời lên đến hàng năm, hàng nghìn năm, hấp thu trọn vẹn tinh hoa dương khí và tinh hoa vạn vật đất trời có công dụng xua đuổi tà khí, xui xẻo, dùng để xông nhà, xông đất, khai vận, mang nhiều tài lộc và may mắn. Bột tô mộc thường có trong thành phần bột tẩy uế với trầm hương, đinh hương, xạ hương, long não, hoa hồ, bột cây bồ đề và bột quế.
Trong y học hiện đại tô mộc có tác dụng gì?
- Dựa trên thí nghiệm ở ếch bị cô lập, dược liệu tô mộc có tác dụng co mạch nhẹ đối với tim ếch, gây co bóp mạnh hơn làm giảm sức co bóp của tim do nước sắc chỉ xác được hồi phục.
- Dược liệu có tác dụng làm giảm độc tính của một số loại thuốc như thuốc nikethamid, Chlopromazin, quinine,… đối với tim ếch cô lập.
- Liều nhỏ của thuốc tô mộc có thể gây ngủ đối với chuột nhắt, chuột Hòa Lan và thỏ, liều lớn có thể gây mê và dẫn đến tử vong.
- Thuốc đối kháng với tính hưng phấn hệ thần kinh trung ương của strychnine và codein, nhưng không đối kháng với tính hưng phấn của hệ thần kinh trung ương của morphin. Ngoài ra, thuốc có tác dụng ức chế tử cung cô lập của chuột nhắt.
- Nước ngâm và nước sắc từ dược liệu tô mộc có tác dụng ức chế các loại vi khuẩn cúm, bạch hầu, phó thương hàn C, tụ cầu vàng, trực khuẩn Flexner, ho gà, phế cầu khuẩn, liên cầu tan huyết, hàn vết thương, phó thương hàn A, B và các vi khuẩn khác.
- Theo dược điển Trung Quốc, dược liệu tô mộc có khả năng cải thiện tuần hoàn máu làm mất đi tình trạng ứ huyết, giảm đau và giảm viêm.
- Theo G.S. Nguyễn Thị Lâu – Trường đại học Y dược Tp.HCM nghiên cứu thấy nước sắc từ dược liệu tô mộc có tác dụng chống sự phân chia tế bào rõ rệt.
Những bài thuốc chữa bệnh từ tô mộc
Chữa đau bụng do huyết ứ
Lấy 16g tô mộc, 16g đương quy, 14g xuyên khung, 14g xích thược, 6g thán khương, 6g hồng hoa, 6g đào nhân và 4g cam thảo. Đem các dược liệu nấu cùng với 550 nước, đun trên lửa nhỏ đến khi nước cạn còn 150ml thì ngưng chia làm 2 lần uống hết trong ngày uống vào mỗi buổi sáng và tối, áp dụng liên tục 1 tuần để bệnh được cải thiện hiệu quả.
Hỗ trợ điều trị bệnh trĩ mới tái phát
30g tô mộc, 20g hoàng bá, 20g ngũ bội tử, 20g sa hoàng và 10g binh lang hoặc có thể lấy 30g tô mộc, 20g ngũ bội tử, 20g hoàng đằng và 10g hoàng liên. Đem tất cả dược liệu sắc với 2 lít nước đun sôi trong 10 – 15 phút, sau đó cho nước ra chậu, rửa sạch vùng hậu môn sau khi đi đại tiện rồi ngâm 10 – 15 phút, , ngâm xong nghỉ 15 phút mới được đi lại, mỗi ngày ngâm một lần và áp dụng liên tục sẽ giúp làm mềm và khô búi trĩ, giúp búi trĩ tự co lên.
Giúp giảm đau bụng kinh, điều hòa kinh nguyệt
Lấy 6g tô mộc, 6g hồng hoa, 6g xuyên khung, 8g hương phụ, 8g ngũ linh chi, 10g quy vĩ, 10g ngưu tất, 10g xích thược, 10g đào nhân, 15g sinh địa và 1.5g hổ phách. Đem các nguyên liệu nghiền thành bột, trộn đặc với nước rồi vo thành viên hoàn nhỏ to bằng hạt ngô, mỗi lần uống 2 – 3 lần/ngày, uống 10 viên cùng với nước ấm, dùng trước kỳ kinh nguyệt 7 – 10 ngày.
Chữa chứng tụ máu do chấn thương, té ngã
Lấy 15g tô mộc, 10g nhũ hương, 10g huyết kiệt, 10g đồng tự nhiên, 10g một dược, 8g hồng hoa, 4g chế phàn mộc miết, 2g đinh hương và 0.4g xạ hương, đem các dược liệu tán thành bột mịn, mỗi lần uống 3 – 4g với rượu trắng, ngày uống 2 lần.
Cách ngâm rượu tô mộc – Tô mộc có tác dụng gì?
Lấy 70g gỗ vang giã nhỏ, nấu với 500g rượu trắng cùng với 500g nước đun trên lửa nhỏ, đến khi nước cạn còn một nửa thì ngưng. Sau đó lọc bỏ bã, bảo quản trong chai, mỗi ngày uống 2 chén rượu trong bữa trưa và tối có tác dụng tăng cường sức khỏe ở nam giới.
Lưu ý: Tuyệt đối không sử dụng vị thuốc tô mộc cho phụ nữ mang thai
Mình cần tư vấn