Thần khúc có tác dụng gì? Công dụng chữa bệnh từ thần khúc

Thần khúc hay lục thần khúc là vị thuốc đặc biệt được làm từ hỗn hợp lên men từ bột mì và các vị thuốc khác với khoảng 40 – 50 vị thuốc được ép thành khuôn và lên men tự nhiên. Theo đông y, thần khúc được dùng chủ yếu trong các triệu chứng đầy bụng, ăn không tiêu, đau dạ dày, ăn kém,… Vậy thần khúc là gì? Thần khúc có tác dụng gì? Để hiểu rõ hơn về thần khúc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết dưới đây nhé!

Dược liệu thần khúc là gì?

Dược liệu thần khúc có tên khoa học là Massa Fermentata Medicinalis. Ngoài ra, vị thuốc thần khúc còn được gọi với nhiều tên gọi khác như lục thần khúc, lục đình khúc, kiến thần khúc, tiêu thần khúc,…

Hình ảnh thần khúc

Thần khúc có tác dụng gì?
Thần khúc có tác dụng gì?

Thần khúc là một hỗn hợp rắn chắc được bào chế thành nhiều  thành phần khác nhau của bột mì hoặc bột gạo hoặc bột lúa mạch hoặc cám và các loại thuốc khác đem trộn đều, ép khuôn, cho lên men tự nhiên trong môi trường đặc biệt rồi phơi khô. Ban đầu vị thuốc thần khúc được lên men để chế rượu, sau này người ta phát hiện thêm nhiều công dụng chữa bệnh từ thần khúc vì vậy mới được dùng làm thuốc. Số lượng vị thuốc có thể lên đến 50 vị, phần nhiều là những vị có tinh dầu như hương phụ, thiên niên kiện, sơn tra, bán hạ chế, bạc hà, tô diệp, kinh giới, địa liền, hậu phác, trần bì, thanh hao, thương nhĩ tử, sa nhân, mạch nha,…

Thần khúc có dạng khối hình chữ nhật hoặc hình vuông, đường kính khoảng 3 cm, dày 1 cm. Bề mặt sần sùi, màu vàng, chất cứng, dễ vỡ, bên mặt trong có màu trắng ngà và không mịn. Phần cặn màu nâu chưa được nghiền nát và sau khi lên men có thể nhìn thấy các lỗ rỗng bên trong. Dược liệu có mùi cũ, vị đắng, loại tốt là loại khô ráo, ít tạp chất và không có mối mọt.

Nguồn gốc, chế biến thần khúc

Thần khúc có nguồn gốc ở tỉnh Phúc Kiến thuộc Trung Quốc, được ghi nhận trong các sách cổ đến nay đã trải qua 400 – 500 năm lịch sử và trong công thức đã có nhiều sự thay đổi và cách chế biến phù hợp, mặc dù tại Trung Quốc cũng chưa có sự thống nhất trong đơn thuốc.

Mỗi cách chế biến đưa đến hiệu quả điều trị khác nhau, thời điểm tốt nhất để chế biến thuốc là là mùa nóng trong năm, còn theo khí hậu ở Trung Quốc là vào ngày 05/5 – 20/7 âm lịch.

Công thức đầu tiên về thần khúc được ghi trong Tề dân yếu thuật: 100 lít lúa mạch (trong đó 60 lít sao lên, 30 lít nấu chín và 10 lít để sống) sau đó đem tán thành bột.

Đơn thuốc thần khúc tiếp theo gồm: 1 phần cây ngải cứu, 1 phần cây ké đầu ngựa, 1 phần cây nghể hoặc ngô thù du và 5 phần lá dâu tằm. Đem các vị thuốc này được đun sôi cho đến khi thật đặc và chắt hết nước, sau đó chắt lấy nước trộn đều với bột lúa mạch và cuối cùng làm thành bánh hoặc ép thành khuôn.

Thời gian thực hiện từ đầu tháng 7 đến 20/7 âm lịch là kết thúc chậm nhất. Trong bản thảo cương mục đơn thuốc gồm có: nước ép cây thương nhỉ, nước ép cây nghể và nước ép thanh hao mỗi loại 3 lít, cùng với hạn nhân giã nát, bột xích tiểu đậu mỗi loại 3 lít và 60kg bột mì. Với hỗn hợp này đem cho vào bột mì rồi khuấy đều rồi ủ kín cho đến khi lên mốc có màu vàng nâu rồi đem phơi khô.

Tuy nhiên, các công thức của vị thuốc thần khúc hiện nay ngày càng phức tạp hơn, cụ thể như:

  • Tại các quốc doanh dược liệu Việt Nam, lục thần khúc gồm 22 vị thuốc đem tán bột, trộn chung với hồ nếp rồi đóng thành bánh khoảng 40g và cuối cùng đem phơi khô ngay để tránh dược liệu bị mốc.
  • Các vị thuốc được cân lượng gồm 1kg ô dược, 1kg sơn tra, 1kg hương phụ, 1kg thương nhĩ thảo, 1kg thanh hao, 1kg hương nhu, 800g quế, 800g thiên niên kiện, 800g trần bì, 800g hậu phác, 700g bán hạ chế, 600g thảo đậu khấu, 600g sa nhân, 600g bạc hà, 600g bạch đàn hương, 600g kinh giới, 600g tô diệp, 200g địa liền và 200g mạch nha.
  • Tại tỉnh Phúc Kiến – Trung Quốc, theo đơn gia truyền của một gia đình ẩn danh nào đó từ năm 1971 thì thần khúc có đến 52 vị thuốc. Các vị thuốc này được tán thành bột rồi đóng thành bánh khoảng 40g, chúng khác với vị thuốc thần khúc ở Việt Nam, tại đây thần khúc phải được đem u cho lên mốc rồi mới đem phơi khô.

Thành phần sinh học – Thần khúc có tác dụng gì?

Theo nghiên cứu, sau khi lên men các mẫu thuốc thần khúc có chứa nhiều loại nấm men – Nấm men là vi sinh vật đóng góp chính vào quá trình lên men. Các chủng được phân lập lần lượt là Pichia kudriavzevii, Endomyces fibuliger, Cryptococcus albidus và Saccharomyces cerevisiae.

Bên cạnh đó, do công thức chế biến không thống nhất nên thành phần hóa học rất dễ thay đổi, chủ yếu là chất men, men lipase, tinh dầu (volatile oil), lipid, protid, vitamin B, glucosid, amylase,…

Tác dược dược lý – Thần khúc có tác dụng gì?

Theo đông y, vị thuốc lục thần khúc có vị cay, ngọt, tính ấm nên được quy vào 2 kinh tỳ và vị. Vị thuốc thần khúc chướng bụng, tiêu chảy, kém ăn, trẻ em ăn không tiêu, lợi tiểu, cảm nắng, cảm lạnh, rối loạn tiêu hóa,…

Từ kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy vị thuốc thần khúc có khả năng kích thích tiết dịch tiêu hóa, do đo có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa. Vị thuốc thường khúc thường dùng với sơn tra, mạch nha sẽ được gọi là tiêu tam tiên.

Ngoài ra, theo một nghiên cứu vào năm 2013 về bệnh rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh neomycin cho thấy chúng có công dụng bảo vệ đường ruột của hỗn hợp 3 loại thảo dược gồm lục thần khúc, bạch truật và bạch đậu biển. Đồng thời, hỗn hợp này cũng có hoạt tính chống lại neomycin thông qua nhiều cơ chế qua trung gian và được tăng cường sau khi lên men.

Những bài thuốc chữa bệnh từ thần khúc

Chữa ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng – Thần khúc có tác dụng gì?

Dùng thần khúc với sơn tra và mạch nha mỗi loại 4g đem sắc với nước rồi chia làm 3 lần uống trong ngày. Ngoài ra, nếu bị đầy bụng, ăn uống khó tiêu, và đi tiêu có lỵ thì dùng thần khúc, mạch nha, thương truật, hậu phác và vỏ quýt phơi khô mỗi loại 14g. Đem các dược liệu tán thành bột mịn, mỗi ngày dùng 3 – 6g bột, chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày.

Cải thiện tình trạng dạ dày hư nhược, ăn kém, gầy yếu, suy nhược, khó tiêu

Lấy 60g thần khúc tán mịn, 150g bột mì, 90g nước gừng và 60g thịt dê. Đem bột thần khúc, nước gừng, bột mì đem nhào bột chung rồi cán thành sợi khô, còn thịt dê đem cắt lát, nấu thành súp. Nấu khi thịt chín thì thêm mì và gia vị vào, ăn khi bụng đói, mỗi lần 1 tuần.

Chữa đau quặn bụng, tiêu chảy – Thần khúc có tác dụng gì?

Lấy 10g thần khúc, 10g nhục quế và 5g tiểu hồi, đem các dược liệu tán thành bột mịn, mỗi ngày dùng 2 – 3 lần, mỗi lần uống 2g.

Chữa ăn không tiêu ợ chua, thực tích, đình trệ, ngực bụng

Lấy 80g lục thần khúc, 240g sơn tra, 120g phục linh, 120g bán hạ, 120g trần bì, 40g la bặc tử và 40g liên kiều. Đem các dược liệu tán thành bột rồi bào chế thành viên hoàn, mỗi ngày dùng 20 – 30g hoặc đem sắc uống với liều dùng vừa đủ.

Phục hồi sức khỏe sau cảm sốt, mất ngủ, kém ăn, lao động vất vả

Lấy 8g thần khúc, 8g mạch nha, 8g sâm bố chính, 8g đương quy, 12g mạch môn, 12g hoàng kỳ chích, 12g đảng sâm, 12g bạch truật, 6g bán hạ chế, 6g hoàng cầm, 4g trần bì, 4g ích trí nhân, 4g sài hồ và cuối cùng là 3g thương truật, đem sắc lấy nước uống hết trong ngày.

Những lưu ý khi sử dụng vị thuốc thần khúc

  • Không sử dụng vị thuốc thần khúc trên những người bị viêm dạ dày đa toan.
  • Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ sau sinh và trẻ em không nên sử dụng vị thuốc thần khúc.
  • Không nên sử dụng thần khúc nếu bị dị ứng với một trong các thành phần hóa học của dược liệu.
  • Người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ, chuyên gia y tế trước khi sử dụng các bài thuốc từ lục thần khúc.
  • Tác dụng của dược liệu lục thần khúc sẽ chậm hơn thuốc tây, vì vậy người dùng cần kiên trì sử dụng.
  • Hiệu quả của thuốc tùy thuộc vào cơ địa và thể trạng của mỗi người. Nếu cơ địa bị dị ứng hoặc sử dụng thuốc trong thời gian dài mà không có tác dụng thì người dùng nên ngừng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia về các phương pháp điều trị khác.
  • Trong quá trình dùng thuốc, nếu cơ thể có những biểu hiện bất thường thì nên tạm dừng thuốc và đi khám để được xử lý kịp thời.

2 thoughts on “Thần khúc có tác dụng gì? Công dụng chữa bệnh từ thần khúc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Liên hệ
Liên hệ