Thương truật là vị thuốc được nhiều thầy thuốc đánh giá cao về công dụng chữa bệnh và đến ngày nay ngày càng được phát hiện và chứng minh cụ thể hơn. Trong đông y, vị thuốc thương truật được dùng để chữa đau nhức xương khớp do phong thấp, hạ huyết áp, tiêu chảy, đầy bụng, đau dạ dày cấp và mạn tính, mắt có màng mộng, bệnh quáng gà, thủy thũng,… Vậy thương truật là gì? Thương truật có tác dụng gì? Để hiểu rõ hơn về công dụng của thương truật, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết sau đây.
Thương truật là gì?
Thương truật thuộc họ cúc Compositae có tên khoa học là Atractylodes chinensis. Ngoài ra, thương truật còn được gọi với nhiều tên gọi khác như mao truật, xích truật, chế mao truật, địa quỳ, thiên tinh sơn kế, sơn giới,…
Hình ảnh thương truật

Cây thương truật là loài cây nhỏ sống lâu năm, có thân mọc thẳng đứng, cây có chiều cao trung bình 30 – 70 cm và ít phân nhánh. Rễ phát triển thành củ có xếp thành chuỗi, kích thước to nhỏ không đều,.
Lá của loài cây này mọc so le, cuống lá rất ngắn và hầu như không có cuống, lá ở gốc chia 3 thùy, thùy giữa lớn hơn 2 thùy bên. Các lá phía trên hình mác, dài khoảng 4 cm, rộng 1.5 cm, mép lá có những dấu răng cưa nhỏ nhưng nhọn.
Cụm hoa nhỏ mảnh, mọc ở đầu cành, hoa hình ống trụ, sắc trắng, xếp theo giới tính, bao quanh bởi nhiều lá bắc con. Hoa cái được sắp xếp nằm ở ngoài, hoa trong là hoa lưỡng tính, tràng hoa xẻ 5 thùy, nhị 5, bầu có lông mềm. Cây thương truật thường ra hoa vào tháng 8 – 10 và cho quả vào tháng 9 – 11 hàng năm.
Mô tả dược liệu
Dược liệu thương truật trông giống như chuỗi hạt hình trụ nối với nhau bởi các đốt, hình dạng cong, nhăn, kích thước to nhỏ không đều, dài 8 cm, đường kính khoảng 2 cm. Vỏ ngoài dược liệu có màu nâu đen hoặc màu nâu tro, có vân cong, nhăn chạy dọc ngang và các vết tích để lại của thân cây. Dược liệu có mùi thơm đặc trưng, nồng, khi nếm có vị đắng, hơi ngọt.
Dược liệu khi cắt lát sẽ cho những phiến dược liệu dày, hình dạng đa đạng, bên ngoài có màu nâu xám và bên trong có màu nâu vàng, đôi khi có dấu vết của rễ con. Mặt phiến có màu vàng nhạt, có các khoang dầu nằm rải rác, khi để ngoài không khí sẽ kết tinh thành những hình kim nhỏ màu trắng.
Khu vực phân bố
Cây thương truật có nguồn gốc ở Đông Á, chúng được trồng lâu đời ở Trung Quốc đại lục, Nhật Bản, Đài Loan,… Chủ yếu ở Giang Tô, Hà Bắc, Hà Nam,… Loại của Giang Tô được coi là loại tốt nhất, Hồ Bắc là nơi sản xuất nhiều, dùng tiêu thụ ở Hoa Bắc, Đông Bắc và xuất khẩu.
Ở Việt Nam, cây sinh trưởng và phát triển tốt được trồng nhiều ở Sa Pa, nhưng chưa đủ phát triển để tự túc. Tuy nhiên, từ trước đến nay nước ta vẫn phải nhập dược liệu từ Trung Quốc.
Cây thương truật ưa ẩm và ánh sáng, có khả năng thích nghi cao với khí hậu ẩm mát quanh năm, nhiệt độ trung bình dưới 20 độ C.
Đầu xuân là thời điểm hạt nảy mầm và phát triển thành cây con. Vào mùa hè, cây phát triển nhanh chóng, cứng cáp, kết nhiều hoa quả, đến mùa đông, cây sẽ lụi tàn.
Thu hái, chế biến
Người ta thường dùng bộ phận phần rễ để làm thuốc chữa bệnh.
Thời điểm thu hoạch rễ tốt nhất là mùa xuân và mùa thu.
Chọn phần rễ to, cứng chắc, không có râu, khi bẻ gãy trên bề mặt có nhiều đốm và có mùi thơm nồng là loại tốt.
Dược liệu sau khi thu hoạch về đem rửa sạch, loại bỏ tạp chất, ngâm nước vo gạo cho đến khi mềm, cắt thành từng lát mỏng rồi đem sao cho khô. Còn đối với chích thương truật thì lấy nước vo gạo rẩy vào thương truật phiến cho đến khi ướt đều rồi đem sao trên lửa nhỏ đến khi hơi vàng là được.
Thành phần hóa học
Trong phần củ thương truật có chứa nhiều tinh dầu, trong đó có các thành phần chính như hinesol, hydroxy atractylon, atractylodin, b-eudesmol,…
Tác dụng dược lý – Thương truật có tác dụng gì?
Trong đông y thương truật có tác dụng gì?
Theo đông y, vị thuốc thương truật có vị cay, đắng, tính ấm nên được quy vào 2 kinh tỳ và vị. Vị thuốc thương truật có tác dụng giúp an thần, lợi tiêu hóa, bồi bổ cơ thể, sáng mắt, giảm đau, làm ra mồ hôi, tiêu chảy, đầy hơi, trướng bụng, quáng gà, hạ đường huyết, điều trị bệnh tiểu đường, đau dạ dày, viêm ruột, chứng chân tay không có sức, lợi tiểu, thấp khớp, nhức đầu,…
Trong y học hiện đại thương truật có tác dụng gì?
- Giảm lượng đường trong máu: Thí nghiệm khoa học chứng minh rằng thương truật có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu, hỗ trợ điều trị tốt cho người bị bệnh tiểu đường.
- Hỗ trợ tiêu hóa: Dịch chiết từ dược liệu thương truật với liều 75mg/kg giúp giảm khóa tiêu, đầy hơi, cải thiện cảm giác thèm ăn… Nhờ vào hoạt chất b-Eudesmol.
- An thần: Dựa trên thí nghiệm ở ếch cho thấy dược liệu thương truật giúp an thần và tăng phản xạ cột sống.
- Kháng khuẩn, kháng virus: Dược liệu thương truật có khả năng ức chế tụ cầu vàng, virus, nấm, liên cầu tuýp B,…
- Ngoài ra, nước sắc từ thương truật được thí nghiệm ở thỏ có tác dụng co rút đại tràng.
Những bài thuốc chữa bệnh từ thương truật
Chữa đau nhức mỏi chân tay – Thương truật có tác dụng gì?
Lấy 1kg thương truật đã sơ chế, rượu, giấm, nước gạo và muối. Đem trộn các hỗn hợp trên với nhau, chia nhỏ thương truật thành 4 phần tẩm đều cho đeến khi ngấm hết. Sau đó, phần hỗn hợp làm ra sẽ được đem ngâm trong 3 ngày.
Với bài thuốc này, bạn vẫn cần thay nước thường xuyên để ngâm thuốc mỗi ngày. Thương truật sau khi ngâm đủ 3 ngày thì vớt ra để ráo và phơi khô để chuẩn bị cho công đoạn tiếp theo.
Thương truật sau khi đữ được phơi khô, lại chia chúng thành 4 phần bằng nhau. Mỗi phần sẽ được sao khô cùng với một số vị thuốc như: Xuyên tiêu, bổ cốt, hồi hướng và hắc khiên ngưu. Mỗi vị thuốc đem sao với 1 phần thương truật sẽ cân lấy khoảng 40 gam. Để sao hết cả lượng thương truật đã chuẩn bị sẽ dùng mỗi loại 160g.
Sao vàng thuốc có thể loại bỏ một số độc tố hoặc cải thiện hương vị thuốc cho bệnh nhân dễ dàng sử dụng. Vị thuốc thương truật sau khi sao vàng sẽ có mùi thơm hơn. Tuy nhiên, các loại vị thuốc sao cùng đều không cần dùng đến, vì vậy sẽ được loại bỏ sau khi sao xong.
Cuối cùng đem thương truật trộn chung với giấm, tạo dạng hồ và trộn với bột thuốc để vo thành viên hoàn. Mỗi ngày uống không quá 30 viên, uống kèm với nước muối hoặc rượu để tăng công dụng thuốc, nên uống vào lúc bụng đói.
Chữa mắt có màng mộng, thanh vùng đầu mặt, giữ vững hạ tiêu
Lấy 1kg thương truật, rửa sạch chia đều làm 4 phần, mỗi phần thuốc đem tẩm với rươu, nước gạo nếp, giấm và đồng tiện trong 3 ngày, mõi ngày thay nước 1 lần. Sau đó, đem thái mỏng, bồi khô, rồi cho thêm hắc chi ma vào sao thơm rồi tán thành bột mịn. Dùng miếng nấu cùng với rượu làm hồ, trộn với bột thuốc rồi vo thành viên, mỗi lần uống 30 viên.
Chữa da mặt vàng không còn sắc
Lấy 1kg thương truật và 0.5kg địa hoàng tán thành bột mịn, trộn với hồ vo thành viên hoàn. Tùy vào mùa mà ta có thể dùng kết hợp với liều lượng khác nhau. Chẳng hạn như, mùa xuân và mùa thu dùng 28g can khương, mùa đông 40g, mùa hè 20g, mỗi ngày uống 30 viên để cải thiện tình trạng bệnh.
Chữa viêm màng phổi (do tràn dịch màng phổi, do lao)
Lấy 8g thương truật, 16g bo bo, 16g hoàng cầm, 12g chỉ xác, 12g uất kim, 12g mạch môn đông, 12g huyền sâm, 4g cam toại, 4g đại kích, 4g nguyên hoa và 10 quả đại táo. Đem các dược liệu tán thành bột, ngày uống 10g và kiên trì uống liên tục trong thời gian dài sẽ thấy hiệu quả.
Chữa tóc bạc, giúp da mặt xinh tươi, trẻ đẹp
Lấy 1 cân thương truật tẩm với nước gạo tầm ½ ngày, rồi tán thành bột. 1 cân địa cốt bì đem rửa sạch với nước ấm, bỏ lõi, phơi khô và tán thành bột. 20 cân tang thầm chín, cho vào chậu sành vò nát rồi dùng vải hoặc lụa vắt lấy nước cốt và trộn đều với 2 vị thuốc bột trên. Khuấy đều rồi đổ ra mâm, ban ngày phơi nắng, ban đêm khơi sương đến khô thì tán thành bột. Tiếp đó dùng mật ong trộn đều với bôt thuốc vo thành viên hoàn to bằng hạt ngô đồng lớn, mỗi lần uống 20 viên, ngày uống 3 lần, uống kèm với rượu. Uống liên tục 1 năm tóc có thể sẽ chuyển sang màu đen, uống 3 năm thì nhan sắc tươi trẻ.
Chữa đau nhức xương khớp – Thương truật có tác dụng gì?
Lấy 10g thương truật, 10g mộc qua, 10g thạch hộc, 10g thục địa, 10g tang ký sinh, 10g ý dĩ, 10g tần giao, 10g thạch xương bồ, 10g tỳ giải, 6g quế chi và 4g cam thảo, đem sắc uống trong ngày, ngày uống 2 – 3 lần, uống đến khi các triệu chứng thì ngưng.
Những lưu ý khi sử dụng thương truật
- Thương truật kỵ trái đào, mận, cải thìa, thịt chim sẽ và cá trắm đen.
- Người bị ra nhiều mồ hôi, táo bón không nên dùng thương truật
- Thương truật còn kỵ với tỏi và hồ tuy
- Phòng phòng và địa du làm sứ cho thương truật
Tôi cần gia công thực phẩm chức năng
Tư vấn cho tôi nhé