Rễ hoàng cầm có tác dụng gì? Những bài thuốc có tác dụng gì?

Hoàng cầm là vị thuốc quý có nguồn gốc từ Trung Quốc, chiết xuất từ rễ cây hoàng cầm có chứa nhiều thành phần có tác dụng rất tốt đối với làn da. Ngoài ra, vị thuốc này còn được áp dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh hiệu quả như bạch đới, điều kinh, ung nhọt, sốt, ho có đờm, kiết kỵ,… Vậy cây hoàng cầm là cây gì? Hoàng cầm có tác dụng gì? Rễ cây hoàng cầm có tác dụng gì? Để hiểu rõ hơn về tác dụng của hoàng cầm, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết sau đây.

Cây hoàng cầm là cây gì?

Hoàng cầm thuộc họ hoa Môi Lamiaceae, có tên khoa học là Scutellaria baicalensis. Ngoài ra, hoàng cầm còn được gọi với nhiều tên goin khác nhau như thử vĩ cầm, đạm tử cầm, tửu cầm, đông cầm, điều cầm, đỗ phụ, hoàng văn, không trường, hủ trường, lý hủ thảo,…

Hình ảnh cây hoàng cầm

Rễ hoàng cầm có tác dụng gì?
Rễ hoàng cầm có tác dụng gì?

Cây hoàng cầm là loại cây thân thảo sống lâu năm có chiều cao trung bình khoảng 20-50 cm. Rễ cây hoàng cầm có màu vàng, thuôn dài phình to thành hình chùy, thân vuông mọc thẳng đứng, phân thành nhiều nhánh, đoạn thì nhẵn, đoạn lại có nhiều lông.

Lá mọc đối nhau, có hình mác hẹp, đầu hơi nhọn, mép là nguyên, cuống lá rất ngắn hoặc đôi khi không có cuống, lá dài khoảng 1.5 – 4cm và rộng khoảng 3 – 10mm. Mặt trên là có màu xanh sẫm còn mặt dưới có màu xanh nhạt hơn mặt trên.

Hoa mọc thành cụm ở ngọn hoặc đầu cành, có màu lam tím, nằm về một bên, đài hình chuông, tràng hoa gồm 2 môi 4 nhị, 2 nhị lớn dài hơn tràng và bầu gồm 4 ngăn.

Quả của cây hoàng cầm có hình dạng gần giống hình cầu.

Mô tả dược liệu

Rễ cây hoàng cầm khô có hình chùm xoắn hoặc hình trụ tròn, đỉnh hơi khô, nhỏ dần về phía dưới, cong, dài khoảng 12 – 16cm, đoạn trên thô khoảng 24 – 25mm hoặc hơn 35mm. Mặt ngoài dược liệu có màu nâu vàng, phần trên hơi sần sùi, có vết nhăn xoắn, dọc hoặc có những vân hình mạng, nhưng phần dưới ít sầm sùi và có đường nhăn nhỏ hơn. Phần trên và phần dưới đều có vết tích của rễ con, bên trong có màu vàng lục, chính giữa rỗng ruột và màu nâu vàng. Rễ già phần lớn đều rỗng ruột, bên trong có màu nâu đen còn được gọi là Khô cầm hoặc Phiến cầm. Rễ mới thì bên trong đầy ruột còn gọi là Tử cầm hay Điều cầm.

Khu vực phân bố

Cây hoàng cầm được phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, nhiều nhất là ở các tỉnh phía Bắc và Tây Nam như Liêu Ninh, Hắc Long Giang, Vân Nam, Hà Bắc, Hà Nam,… Mọc hoang ở Liên Xô cũ.

Ở Việt Nam không có dược liệu này, tuy nhiên hiện nay dược liệu đang được thí nghiệm di thực vào những vùng khí hậu mát ở nước ta.

Cây hoàng cầm thường có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt ở các vùng cao nguyên đất vàng, sườn núi, hướng về phía mặt tròi mọc và những nơi khô ráo.

Thu hái, chế biến – Hoàng cầm có tác dụng gì?

Người ta thường dùng rễ cây hoàng cầm làm thuốc chữa bệnh. Hoàng cầm thường được thu hái vào mùa xuân thu, sau khi rửa sạch đem phơi khô sơ, cạo bỏ lớp vỏ thô rồi tiếp tục phơi đến khi khô hoàn toàn. Dược liệu khô cần bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh nắng chiếu trực tiếp, tránh ẩm vì dễ mốc, dễ mối mọt.

Loại bên trong đầy, cứng chắc, mịn, ngoài màu vàng trong màu xanh, thịt đầy, rỗng ruột ít là loại tốt. Loại thô hoặc nhỏ không đều, lõi có khe bộng màu đen là loại xấu, còn loại sau khi gặp ẩm chuyển thành màu đen thì không được dùng làm thuốc.

Ngoài ra, dược liệu hoàng cầm còn được bào chế theo các cách sau đây:

  • Đem hoàng cầm sao cùng với rượu sẽ giúp khi đi lên, nếu sao với nước tiểu thì khí sẽ đi xuống, nếu sao cùng với nước mật lợn sẽ tả hỏa ở can đởm, còn dược liệu sống thì dùng chữa chứng nóng. (Theo ghi chép trong Bản Thảo Cương Mục)
  • Khô cầm có công dụng tả phế hỏa, làm tiêu tan khí nóng trên da thịt cần bỏ phần ruột đen, phần đầu sau đó rửa sạch, ủ kín qua đêm cho mềm, sau đó tiếp tục bào mỏng, 1 – 2mm rồi phơi khô dùng sống. (Theo ghi chép trong Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)
  • Nếu dùng dược liệu để trị bệnh phần trên thì đem hoàng cầm sao với rượu. (Theo ghi chép trong Đông Dược Học Thiết Yếu)
  • Ngoài ra, người ta còn đem dược liệu hấp chín, rồi bào mỏng, phơi khô và dùng trực tiếp hoặc sao với rượu, nước gừng hoặc muối,… Tùy vào mỗi phương pháp chữa bệnh của Thầy thuốc.

Thành phần hóa học

Theo nghiên cứu cho thấy, vị thuốc hoàng cầm có chứa nhiều tinh dầu, dẫn xuất flavon và phenol gồm, baicalein , baicalin, scutelarin, woogonin và oroxylin A từ chiết xuất EtRAc.

Nếu được hỏa chế, tinh chất có trong hoàng cầm chứa hàm lượng tổng flavonoid  và tổng phenol cao nhất, cao hơn khoảng 3 và 2.5 lần so với hàm lượng trong dịch chiết nước tương ứng.

Baicalin – Một trong những flavonoid chính được phân lập từ rễ cây hoàng cầm, có nhiều chức năng sinh học bao gồm các hoạt động chống oxy hóa, chống apoptotic và chống viêm.

Tác dụng dược lý – Cây hoàng cầm có tác dụng gì?

Trong đông y hoàng cầm có tác dụng gì?

Theo đông y, vị thuốc hoàng cầm có vị đắng, tính hàn, không độc nên được quy vào các kinh tâm, phế, đởm, đại trường, bàng quang,… Vị thuốc hoàng cầm có tác dụng chữa đau bụng, rong kinh, thai động, mắt đỏ, mắt đau, mụn nhọt, chảy máu cam, sốt cao kéo dài, ho, cảm mạo, tiêu chảy ra máu, băng huyết, vàng da,…

Trong y học hiện đại hoàng cầm có tác dụng gì?

  • Tính kháng khuẩn tốt: Trên thực nghiệm, vị thuốc hoàng cầm có tính kháng phổ rất rộng, các hoạt chất của dược liệu có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn như trực khuẩn bạch hầu, phế cầu, não mô cầu, tụ cầu vàng. Một số nghiên cứu khác cũng đã chứng minh khả năng chống lại vi khuẩn lao của vị thuốc hoàng cầm.
  • Tác dụng điều hòa thân nhiệt: Nghiên cứu tại Chinese Herbal Medicine năm 1935 cho thấy rễ dược liệu có tác dụng hạ nhiệt hiệu quả trong trường hợp sốt cao.
  • Tác dụng điều hòa huyết áp: Các nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng trên chó, thỏ và mèo được gây mê cho thấy tác dụng ổn định huyết áp ở trạng thái nước, dịch truyền, cồn chiết từ vị thuốc hoàng cầm.
  • Tác dụng lợi tiểu: Tác dụng này đã được thử nghiệm khi dùng nước sắc hoàng cầm ở chó và người bình thường.
  • Chuyển hóa lipid trong cơ thể: Nước sắc từ dược liệu hoàng cầm kết hợp với hoàng liên và đại hoàng có thể làm giảm lipid tốt cho những người đang ăn kiêng.
  • Tăng cường chức năng mật: Các nghiên cứu trên thỏ và chó đã phát hiện ra rằng sử dụng nước sắc hoặc cồn có thể tăng cường chức năng của mật.
  • Đối với hệ thần kinh trung ương: Chất Baicalin trong dược liệu được chứng minh có tác dụng giảm phản xạ hoặc di chuyển ở chuột.

Những bài thuốc chữa bệnh từ hoàng cầm

Chữa viêm gan virus thể cấp

Lấy 12g hoàng cầm, 12g hoàng bá, 12g chi tử, 12g hoàng liên, 8g nhân sâm và 8g đại hoàng. Đem các dược liệu sắc cùng với 600ml nước đến khi nước cạn còn khoảng 200ml thì ngưng, chia đều làm 3 phần uống hết trong ngày.

Chữa rối loạn tiền mãn kinh

Lấy 8g điều cầm ngâm cùng với nước giấm gạo trong 1 tuần, sau đó để khô rồi tẩm tiếp. Thực hiện đều đặn như vậy trong 7 lần rồi tán thành bột mịn, vo thành viên hoàn to cỡ hạt ngô đồng lớn, mỗi ngày dùng 70 viên khi đói, dùng cùng với rượu nóng mỗi ngày 2 lần để tăng hiệu quả.

Chữa viêm loét dạ dày tá tràng

Lấy 16g hoàng cầm, 20g mai mực, 20g mạch nha, 12g sơn chi, 12g đại táo, 6g cam thảo và 2g ngô thù du, đem các dược liệu sắc cùng với 1 lít nước đun đến khi nước cạn còn 350ml thì ngưng, chia làm 3 lần uống hết trong ngày.

Chữa khí phong tán hàn

Lấy 8g hoàng cầm, 8g bạch chỉ, 8g khương hoạt, 8g độc hoạt, 8g xuyên khung, 8g đương quy, 8g phục linh, 12g đảng sâm, 12g thục địa, 12g ngưu tất, 12g bạch truật, 6g cam thảo và 0.8g bạch thược. Đem các dược liệu sắc cùng với 750ml nước đun đến khi nước cạn còn một nửa thì ngưng, dùng uống trong ngày, mỗi ngày uống 1 thang, uống liên tục trong 1 tháng.

Chữa co rút vùng thắt lưng – Hoàng cầm có tác dụng gì?

Lấy 4g hoàng cầm, 6g bạch thược, 6g kim ngân hoa, 3g hoàng liên, để đạt hiệu quả tốt nhất nên cho thêm 2g cam thảo, 2 con toàn yết và 2 con ngô công, đem hỗn hợp sắc lấy nước uống mỗi ngày.

Những lưu ý khi sử dụng dược liệu hoàng cầm

  • Phụ nữ đang mang thai, người bị tỳ vị hư hàn không có thấp nhiệt, thực hỏa không nên sử dụng. Ngoài ra, dược liệu hoàng cầm còn chống chỉ định đối với một số đối tượng bị tiêu chảy do hàn hoặc do hạ tiêu có hàn, phế có hư nhiệt.
  • Tuyệt đối không được kết hợp hoàng cầm với hành sống, long cốt, mẫu đơn, đơn sa, sơn thù du.
  • Mỗi người chỉ nên sử dụng 12 – 20g thuốc hoàng cầm mỗi ngày, tuy nhiên cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

3 thoughts on “Rễ hoàng cầm có tác dụng gì? Những bài thuốc có tác dụng gì?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Liên hệ
Liên hệ