Chu sa là loại dược liệu có sẵn trong tự nhiên, nó thành phần chính là sulfua thủy ngân và là một loại khoáng thạch có màu đỏ. Dược liệu chu sa được sử dụng để chữa suy nhược thần kinh, co giật, mụn nhọt ngoài da, tâm phiền, mất ngủ, viêm họng,… Vậy chu sa có tác dụng gì? Chu sa dùng cho những việc gì? Tính độc hại của chu sa? Qua bài viết sao đây các bạn sẽ hiểu rõ hơn về công dụng của chu sa, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.
Chu sa là thuốc gì?
Thành phần chủ yếu của chu sa là sulfur (HgS), có tên khoa học là Cinnabaris. Chu sa còn được gọi với nhiều tên gọi khác như thần sa, châu sa, đan sa, đơn sa, cống sa, xích đan,…
Chu sa là một khoáng chất có nhiều hình dạng khác nhau như dạng bột, sợi, hình mảnh, cục, có màu nâu hồng hoặc màu đỏ, có những đốm sáng bóng, rắn nhưng rất giòn. Chúng thường được nghiền thành bột, khi chế biến thường thủy phi nên rất mịn. Chu sa thường ở thể bột đỏ, lấy ngón tay xát màu không ra tay là loại tốt. Thần sa thường ở dạng cục thành khối óng ánh, có màu đỏ tươi hoặc màu đỏ tối hoặc màu nâu hồng. Dược liệu không tan trong nước nhưng nếu cho vào ống nghiệm đun nóng nó sẽ chuyển thành sulfua thủy ngân màu đen, sau đó tiếp tục bị phân hủy thành khí lưu huỳnh đioxit, thủy ngân kim loại bám vào thành ống nghiệm.
Khu vực phân bố
Hiện nay chu sa được tìm thấy ở nhiều nơi ở Trung Quốc, tiêu biểu là tỉnh Hồ Nam và người dân nơi đây thường gọi là thần sa.
Ở Việt Nam cũng có chu sa nhưng chưa được khai thác nhiều và vẫn còn phải nhập khẩu. Tuy nhiên, nếu biết cách sử dụng thì nó lại là một bài thuốc rất thông dụng và hữu ích.
Chế biến bột chu sa
Dược liệu chu sa được khai thác từ tự nhiên và cách bào chế như sau:
- Dùng nam châm hút hết kim loại trên dược liệu chu sa, sau đó cho vào cối xay với nước. Chu sa sau khi xay xong, thêm nước và lóng nhiều lần cho đến khi bột mịn hoàn toàn. Để chậu nước trong vài giờ để dược liệu chìm hết xuống đáy, sau đó đổ nước ra ngoài, dùng giấy bịt kín miệng chậu và dem phơi đến khi khô hoàn toàn.
- Dùng chày sứ tán nhuyễn chu sa với nước cất, sau đó để cho bột lắng xuống, vớt bỏ màng nổi, lấy phần nước màu đỏ, lặp lại nhiều lần cho đến khi nước không còn màu đỏ, lúc này chỉ còn cặn màu đen thì bỏ đi. Để nước đỏ lắng lại trong vài giờ, sau đó bỏ phần nước trong, dùng vải đậy lại rồi đem phơi can âm cho đến khi bột khô hẳn.
Chu sa thuộc nhóm thuốc bảng B nên cần được bảo quản trong lọ kín màu vàng, nơi khô thoáng và tuyệt đối không bảo quản nơi có nhiều ánh sáng và nhiêt độ cao.
Thành phần hóa học – Chu sa có tác dụng gì?
Dược liệu chu sa chủ yếu tồn tại ở dạng khối lớn, dạng hạt hoặc giống như đất có từ màu đỏ son đến màu đỏ sẫm. Nhưng đôi khi nó cũng xuất hiện ở dạng đá nhám phi kim loại dưới nước. Dược liệu thần sa cũng giống như thạch anh về tính đối xứng, đặc trưng quang học vì nó thể hiện tính khúc xạ kép. Thần sa có khả năng có khả năng khúc xạ cao nhất trong số các khoáng chất được biết đến.
Thành phần chủ yếu trong dược liệu chu sa là thủy ngân sulfur tự nhiên và ở dạng nguyên chất có chứa 13,8% S, 86,2% Hg, một số tạp chất và thành phần hữu cơ khác.
Tuy nhiên, hàm lượng thủy ngân trong chu sa có thể gây ngộ độc và thậm chí là tử vong.
Tác dụng dược lý – Chu sa có tác dụng gì?
Trong y học cổ truyền chu sa có tác dụng gì?
Theo đông y, dược liệu chu sa có vị ngọt, tính hơi hàn, có độc nên được quy vào kinh tâm. Chu sa có tác dụng chữa chứng co giật do sốt cao, mất ngủ, hồi hộp, hoảng loạn, ghẻ lở, mụn nhọt ngoài da, thanh nhiệt, giải độc, động kinh, di tinh, kinh nguyệt kéo dài, băng đới, băng lậu ở phụ nữ,…
Trong y học hiện đại dược liệu chu sa chữa bệnh gì?
- Dược liệu chu sa có tác dụng an thần mạnh và chống co giật. Tác dụng này mạnh hơn các hoạt chất an thần thường dùng như bromua.
- Tác dụng kéo dài giấc ngủ barbituric lên 2-3 lần và kéo dài thời gian gây mê bằng pentotal lên 2-3 lần.
- Ở Anh và Ấn Độ, một số hợp chất selen trong dược liệu chu sa đã được sử dụng làm thuốc an thần.
- Tác dụng chống nấm mốc, sát trùng và giải độc.
- Dùng ngoài có thể diệt nấm, ức chế ký sinh trùng, vi khuẩn.
- Khi đun hoặc sắc bằng lửa, độc tính của chu sa sẽ tăng lên vì thủy ngân sẽ bị tách ra khỏi liên kết HgS.
Những bài thuốc chữa bệnh từ chu sa
Chữa kinh nguyệt kéo dài, băng đới, băng lậu ở phụ nữ
Lấy 40g chu sa; Nhũ hương, ngũ linh chi mỗi loại dược liệu 80g; Đại giả thạch, xích thạch chi, từ thạch anh và vũ dư lương mỗi loại dược liệu 160g. Đem tất cả dược liệu tán thành bột, cho thêm 10g bột gạo vào vo thành viên hoàn nhỏ. Mỗi ngày uống 2 lần, một lần uống 6g và uống với nước ấm.
Chữa ù tai, trằn trọc khó ngủ, chân tay nóng
Lấy 4g chu sa, 3g cam thảo, 8g bá tử nhân, 7g nhân sâm, 6g hoàng liên, 5g ngũ vị tử, 9g huyền sâm, 9g cát cánh, 10g thiên môn đông, 10g sinh địa, 10g đương quy, 10g bạch linh, 10g viễn chí, 10g hắc táo nhân và 10g đan sâm. Đem dược liệu điều chế thành viên hoàn, ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 3 – 4g và uống với nước ấm.
Chữa mất ngủ – Chu sa có tác dụng gì?
Lấy chu sa, long nhãn nhục, xương bồ, viễn chí, đảng sâm, phục linh và phục thần với lượng bằng nhau. Đem tất cả dược liệu (trừ chu sa) đem tán thành bột mịn, cho thêm mật rồi vo thành viên hoàn, rồi dùng chu sa tán mịn dùng làm áo. Uống vào buổi tối trước khi đi ngủ khoảng 10 – 20g.
Chữa sốt cao, co giật, nói sảng và lưỡi đỏ
Lấy chu sa, ngưu hoàng, tê giác, uất kim, hoàng liên, hùng hoàng, sơn chi và hoàng cầm mỗi loại dược liệu 40g; 10g băng phiến; 10g xạ hương và 20g trân châu. Đem tất cả dược liệu tán thành bột mịn, rồi trộn với mật vo thành viên hoàn 4g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên, nếu dùng cho trẻ em thì giảm liều lượng xuống.
Chữa uốn ván – Chu sa có tác dụng gì?
Lấy chu sa, hổ phách mỗi loại 3g; Chế xuyên ô, bạch chỉ, chế nam tinh, bán hạ, đại hoàng, phòng phong, xuyên khung, toàn yết, cam thảo, thiên ma, khương hoạt, cương tàm, thuyền thoái mỗi loại dược liệu 10g; 12g bạch phụ tử và 3 con ngô công. Đem chu sa và hổ phách tán thành bột mịn, chia ra làm 3 gói nhỏ với liều lượng bằng nhau. Còn các dược liệu còn lại thì đem sắc với 600ml nước, đun đến khi cạn còn 200ml thì ngưng, để thuốc nguội bớt uống kèm với 1 bao thuốc.
Chữa gãy xương, sang chấn phần mềm, huyết ứ
Lấy 48g chu sa, 400g huyết kiệt, 60g một dược, 60g nhũ hương, 80 – 160g nhị trà, 60g hồng hoa, 12g băng phiến và 12g xạ hương. Đem tán tất cả dược liệu thành bột mịn, ngày uống 1 – 2 lần, mỗi lần uống 0,2 – 1g thuốc, uống kèm với rượu nóng hoặc có thể tẩm với rượu và đắp trực tiếp lên chỗ đau nhức.
Cách xử lý ngộ độc thủy ngân
Việc sử dụng chu sa có thể gây ra một số biểu hiện ngộ độc thủy ngân như có vị kim loại trong miệng, sưng lợi răng, bồn chồn, run chân tay, tiêu chảy, đau bụng, giảm cảm giác thèm ăn, giảm ham muốn và suy giảm chức năng gan thận.
Cách xử lý:
- Rửa dạ dày bằng dung dịch bicacbonat natri 2% hoặc nước ấm.
- Uống sữa lòng trắng trứng hoặc nước sắc từ hạt đậu xanh.
- Dùng 8-12g mỗi vị chi tử, liên hoa và hoàng bá (bài Hoàng liên giải độc thang) cộng với kim ngân hoa để giải độc.
- Ngoài ra, cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện càng sớm càng tốt để được điều trị kịp thời.
Chu sa có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng vị thuốc chứa độc tính mạnh, có thể gây ngộ độc cấp tính, ngộ độc khi sử dụng. Vì vậy, bạn cần thận trọng và tuân theo chỉ định của bác sĩ khi dùng thuốc.
Lưu ý khi sử dụng chu sa
- Dược liệu chu sa phải dùng sống, vì khi tiếp xúc với lửa, các nguyên tử thủy ngân được giải phóng, có thể dẫn đến ngộ độc và thậm chí là tử vong.
- Khi sử dụng chu sa phải mài tán với nước, thủy phi để giảm bớt độc tố.
- Tránh sử dụng liều lượng lớn và lâu dài, vì nếu sử dụng lâu dài có nguy cơ gây nhiễm độc.
- Cần thận trọng khi dùng chu sa cho những bệnh nhân có chức năng gan và thận kém.
- Không thích hợp cho những người không có thực nhiệt.
- Khi sử dụng chu sa làm thuốc, bạn nên sắc các dược liệu khác trước, để nước thuốc nguội bớt rồi mới cho bột chu sa vào.
Tôi cần tư vấn về dược liệu này
Mình cần tư vấn
Chu sa này nếu nấu lên sẽ trở thành chất độc