Cây bách bệnh hay còn được gọi là cây mật nhân được dân gian sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau như chữa bệnh tiêu hoá, bệnh gout, bệnh xương khớp, da liễu, hỗ trợ tăng cường chắc năng sinh lý ở nam giới và hỗ trợ gan mật,… bên cạnh đó, y học hiện đại đã nghiên cứu cây bách bệnh có tác dụng tăng cường đề kháng và chống ung thư vô cùng hiệu quả. Vậy cây bách bệnh là cây gì? Cây bách bệnh có tác dụng gì? Cây bách bệnh chữa bệnh gì? Để biết chi tiết hơn về tác dụng của cây bách bệnh, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết sau đây.
Cây bách bệnh là cây gì?
Cây bách bệnh thuộc họ thanh thất Simaroubaceae có tên khoa học Eurycoma longifolia. Ngoài ra, cây bách bệnh còn được gọi với các tên gọi khác như cây mậy nhân, cây bá bệnh, cây hậu phác nam, mật nhơn,…
Hình ảnh cây bách bệnh

Cây bách bệnh là loại cây bụi có thân gỗ, khi trưởng thành có thể cao tới 10 – 15m, cây tuy cao nhưng thân cây lại khá mảnh. Cây chủ yếu mọc dưới tán của các vòm cây lớn hơn, thân cây mọc thẳng đứng, phân ra thành nhiều nhánh nhỏ từ thânh chính. Lớp vỏ ngoài của thân cây có màu trắng xám hoặc vàng ngà, toàn cây có lông.
Cây có bộ rễ khá lớn, có khi nặng tới hàng chục ký, bên ngoài có màu vàng nâu, nhẵn hoặc xù xì nếu mọc nhiều rễ con. Mặt cắt ngang rễ màu trắng ngà, không chứa vân, chất cứng chắc, khó bẻ gãy và có mùi thơm dễ chịu.
Lá bách bệnh thuộc loại lá kép lông chim, có khoảng 20 – 40 lá mọc đối xứng nhau, lá nhẵn, mặt trên của lá có màu xanh bóng, mặt dưới lá có màu trắng. Một lá kép có thể dài tới 1 mét, các lá chét thường dài khoảng 5 – 20 cm và ngang tối đa 6 cm. Lá dày, nhẵn, hình trứng dài, lá có cuống rất dài khoảng 30 – 40cm, cuống lá màu nâu đỏ, mọc nhiều ở phần ngọn.
Hoa lưỡng tính, thường mọc thành cụm nhỏ hình chuỳ ở nách lá, hoa màu đỏ nâu với những cánh hoa nhỏ, mềm được bao phủ đầy lông.
Quả hình trứng, mỗi quả chứa một hạt, vỏ cứng, có một rãnh nhỏ ở giữa dài 1 – 2cm, rộng 0,5 – 1cm, thường có nhiều lông ngắn bám trên bề mặt hạt. Quả khi còn non có màu xanh và chuyển sang màu đỏ sẫm khi chín. Cây thường ra hoa vào khoảng tháng 3 – 4 và ra quả vào khoảng kháng 5 – 6.
Khu vực phân bố, thu hái
Cây bách giải được tìm thấy đầu tiên ở Malaysia và Indonesia, sau đó cây được tìm thấy thêm ở Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Ấn Độ nhưng số lượng ít hơn.
Ở nước ta, cây mật nhân ưa khí hậu ở những vùng núi có độ cao dưới 1000m hoặc các khu vực trung du, Tây Nguyên hoặc các vùng đồi có chiều cao thấp.
Hầu các bộ phận của cây từ lá, thân, quả, vỏ và rễ cây bá bệnh được được sử dụng làm thuốc chữa bệnh trừ hoa. Trong đó, rễ cây mật nhân là được sử dụng nhiều nhất.
Lá và quả cây bá bệnh được thu hái quanh năm, còn phần thân, rễ được thu hái khi cây đã trưởng thành. Lá và quả sau khi thu hái về đem rửa sạch rồi phơi khô, còn vỏ cây, thân và rễ thì cắt thành từng đoạn nhỏ rồi mới phơi hoặc sấy khô.
Dược liệu sau khi bào chế đem bảo quản trong lọ thuỷ tinh hoặc túi nilong kín, cất trữ nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc làm ảnh hưởng đến dược tính của dược liệu.
Tác dụng dược lý – Cây bách bệnh có tác dụng gì?
Trong đông y cây bách bệnh có tác dụng gì?
Theo đông y, cây bách bệnh có vị đắng, không độc, tính mát nên được quy vào 2 kinh can và thận. Vị thuốc mật nhân có tác dụng cải thiện chức năng sinh lý của nam giới, hỗ trợ điều trị bệnh gan mật, hỗ trợ điều trị bệnh gout, giúp kích thích tiêu hoá, chữa đau bụng, ăn không tiêu, bệnh tiểu đường, đau bụng khi hành kinh, kinh nguyệt không đều, lỵ, tiêu chảy, ghẻ lở, chàm ngứa ở trẻ, tẩy giun, giúp chống lại vi trùng gây sốt rét, sốt xuất huyết, mỏi xương khớp, mỏi chân tay, giải rượu,….
Trong y học hiện đại cây bách bệnh có tác dụng gì?
các thành phần trong vỏ cây bá bệnh làm nên chất đắng như 2. 6 dimethoxybenzoquinon và Eurycomalacton, còn có alkaloid, triterpen, quassinoid, eurycoinanol, β – sitosterol, campestrol,…
- Tăng cường sức khỏe tình dục ở nam giới, kích thích cơ thể tăng tiết tố testosterone một cách tự nhiên. Sử dụng hậu phác nam có thể giúp tăng ham muốn, tăng cường khả năng cương cứng của dương vật, cải thiện số lượng, kích thước và khả năng vận động của tinh trùng, tăng chất lượng quá trình quan hệ tình dục và rút ngắn thời gian phục hồi giữa hai lần giao hợp.
- Tác dụng chống ung thư và chống lão hóa.
- Tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp hầu hết các bệnh nhân tê nhức chân tay, đau lưng, mỏi gối khi sử dụng cây bá bệnh đều có tác dụng chữa bệnh sau khi sử dụng một thời gian, tình trạng bệnh cải thiện rõ rệt.
- Tăng cường hiệu quả chức năng tiêu hóa, điều trị các rối loạn tiêu hóa, ăn không tiêu, tiêu hoá kém, bệnh đường ruột. Cây bách bệnh có chứa một lượng nhỏ Anxiolytic có tác dụng giảm lo âu, giúp ngủ ngon, tăng cường hoạt động trí óc.
- Hỗ trợ điều trị bệnh gout, bệnh tiểu đường.
- Bảo vệ gan: Dựa trên các nghiên cứu khoa học cho thấy cây bá bệnh khi sử dụng kết hợp với cà gai leo sẽ tạo ra hợp chất giúp bảo vệ gan, ngăn ngừa sự phát triển của bệnh xơ gan, bài thuốc này rất tốt cho người thường xuyên uống rượu bia, người bị xơ gan.
Những bài thuốc chữa bệnh từ cây bách bệnh
Giúp cải thiện chức năng gan
Lấy 30g cây mật nhân sắc cùng với 1 lít nước lạnh, đun đến khi nước cô đặc lại còn một nửa thì ngưng, chắt lấy nước uống trong ngày và nên uống khi thuốc còn ấm.
Hoặc có thể lấy 10g cây bá bệnh, 30g diệp hạ châu cùng với 70g cà gai leo, đem các dược liệu sắc cùng với 1 lít nước, sắc đến khi nước cạn còn 500ml thì ngưng, chìa làm 3 – 4 lần uống trong ngày và nên uống khi thuốc còn ấm.
Giúp kích thích hệ tiêu hoá
Lấy 20g rễ mật nhân, 10g quả chuối sứ khô đã được nướng vàng, đem hai nguyên liệu này ngâm cùng với 1 lít rượu trắng trong 7 ngày. Mỗi ngày uống 3 lần vào buổi sáng, trưa, tối và uống 1 chén nhỏ khoảng 30ml.
Chữa đau bụng, trướng bụng, ăn không tiêu
Lấy rễ bách bệnh, hậu phác, củ bồ bồ, củ sấu, cây cam thảo, dây mơ, hoắc hương, trần bì và củ sả mỗi loại 50g. Đem các dược liệu rửa sạch , phơi khô rồi tán thành bột mịn, cất trữ trong hũ thuỷ tinh sử dụng dần, mỗi lần sử dụng 12g cùng với nước nóng để uống.
Giúp cải thiện sinh lý nam giới
Lấy 400g bá bệnh, 50g linh chi cùng với 50g nhân sâm, đem các dược liệu tán thành bột mịn, rồi vo thành viên sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
Bài cùng chuyên mục: