Cây thương lục được truyền tai nhau với cái tên là sâm cao ly, vì hình dáng của nó rất giống nhân sâm. Nhiều người lầm tưởng rằng đây là sâm quý nên được trồng rất nhiều trong sân vườn mỗi gia đình, tuy nhiên đây là dược liệu hạ phẩm, tức là tuy có tác dụng chữa bệnh nhưng lại có chứa độc tính và không hề bổ dưỡng như nhân sâm. Có rất nhiều trường hợp nhập viện cấp cứu và thậm chí là tử vong khi sử dụng loại cây này. Bân cạnh đó, đây còn là dược liệu được dùng để cải thiện các triệu chứng của bệnh xơ gan cổ trướng, tiêu thũng, thông đại tiện, viêm cầu thận cấp, ngực bụng đầy trướng,… Vậy cây thương lục là cây gì? Cây thương lục có tác dụng gì? Cây thương lục có tác hại gì? Để hiểu rõ hơn về công dụng của cây thương lục, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết sau đây.
Cây thương lục là cây gì?
Cây thương lục thuộc họ thương lục Phytolaccaceae, có tên khoa học là Phytolaccaceae. Ngoài ra, cây thương lục còn được gọi với nhiều tên gọi khác như sơn la bạc, dã la bạc, bạch mẫu kê, kim thất nương, trường bất lão,…
Hình ảnh cây thương lục

Cây thương lục là một loại cây thảo sống lâu năm, cao khoảng 0,5 – 1 m, thân cây nhẵn, hình trụ, ít phân nhánh, thân cây có màu xanh lục hoặc đỏ tía, hơi hóa gỗ ở phần gốc.
Lá đơn to mọc so le, có cuống, phiến lá hình trứng hoặc bầu dục, mép lá nguyên, đầu lá nhọn, lá dài khoảng 10 – 30cm và rộng 13 – 14cm, cả hai mặt lá nhẵn, có gân chính nổi rõ ở mặt dưới. Rễ thương lục có hình trụ mập mạp, hình trụ với nhiều đường vân ngang, rễ lớn nhanh hay bị nhầm là nhân sâm hay còn được gọi là sâm voi.
Hoa mọc thành chùm đối diện lá, dài khoảng 15-20 cm. Hoa màu trắng pha hồng, có 3 lá bắc, bao hoa có 5 phiến bằng nhau, nhọn và nhị 8-19 bầu có 8-10 noãn.
Quả mọng, hình cầu dẹt màu xanh có 8 – 10 múi gồ lên, khi chín quả chuyển sang màu tím đen hoặc đỏ tía, bên trong có hạt màu đen bóng, hình thận hoặc hình tròn. Mùa hoa của cây thương lục bắt đầu từ tháng 5 – 7 và mùa quả vào tháng 8 – 10 hàng năm.
Khu vực phân bố
Cây thương lục có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Trung và Nam Mỹ. Loại cây này phân bố ở nhiều nước như Pakistan, Nepal, Ấn Độ, Bhutan, Hàn Quốc, Nhật Bản,Trung Quốc, Lào…
Ở Việt Nam, cây thương lục chủ yếu là do di thực, cây xuất hiện ở các tỉnh miền núi phía Bắc ở độ cao 700 – 1600m, chẳng hạn như Sa Pa, Kỳ Sơn (Nghệ An), Phong Thổ (Lai Châu), Mường Khương (Lào Cai), Quan Hóa (Thanh Hóa),…
Đây là loại cây ưa ẩm, hơi chịu bóng, cây mọc ở ven rừng hoặc thung lũng, núi đá vôi. Cây sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu mát mẻ và ẩm ướt quanh năm với nhiệt độ trung bình từ 15 đến 18 độ C.
Thu hái, chế biến
Người ta thường dùng phần rễ làm thuốc chữa bệnh, rễ củ được thu hoạch vào mùa thu và rễ được thu hoạch sau thời gian trồng 6 – 7 tháng kể từ khi bắt đầu trồng. Sau khi đào lấy rễ, cắt bỏ các rễ con, rửa sạch loại bỏ tạp chất, cắt mỏng rồi phơi khô trong bóng râm. Một số người muốn củ có mùi giống nhân sâm nên ngâm các nguyên liệu trên với rượu 40 độ có pha mật ong, cứ 250ml rượu trắng và 250ml mật ong thì ngâm 1kg củ rễ, rồi đem phơi hoặc sấy khô thành thuốc.
Ngoài ra, người ta còn bào chế thương lục với các dạng sau:
- Để giảm bớt độc tính, người ta thường bào chế thương lục với giám hoặc cam thảo: Phần rễ củ đem cắt lát dài 3 – 5 cm, dày 1 – 3 cm ngâm với cam thảo 1 – 2 giờ, ủ mềm 30 phút rồi phơi khô.
- Hoặc thương lục đem chích giấm: Đem dược liệu cắt lát rồi đem trộn đều với giấm, ủ 8 – 10 giờ rồi sao vàng.
- Hoặc ngâm dược liệu trong giấm và phơi khô , cứ 50kg thương lục thì ngâm với 15kg giấm.
Thành phần hóa học
Lá thương lục có chứa hai glycosid flavonoid gồm ombuoside và rutoside. Cứ trong 100g lá tươi sẽ có chứa 150mg vitamin C cùng với phytoestrogen.
Thành phần của quả có chứa tannin, sáp và acid phytolaccic. Ngoài ra, nó còn chứa chất nhầy, chất béo, pectin, saccharose, glucose, dextrin, các protid, chất tạo màu.
Quả thương lục chín khi cho vào nước sẽ tạo ra dung dịch có màu đỏ tím hoặc nước có chất kiềm chuyển sang màu vàng, hoặc chuyển sang màu đỏ trong môi trường axit. Thường được gọi là anthocyanosid, tương tự như anthocyan của củ cải đường.
Phần rễ có chứa dầu, đường, sáp, protid, amide, axit tự do, axit hữu cơ. Ngoài ra, nó còn chứa tinh bột, cellulose, oxalat calcium, nitrat, gôm, chất tạo màu,… Có phytolaccatoxin, alkaloid, thêm saponin có vị đắng chat.
Tác dụng dược lý – Cây thương lục có tác dụng gì?
Trong đông y cây thương lục có tác dụng gì?
Theo đông y, vị thuốc thương lục có vị đắng, tính hàn, có độc nên dược quy vào 3 kinh phế, đại tràng và thận. Dược liệu có tác dụng chữa xơ gan cổ trướng, viêm loét tử cung, viêm cầu thận cấp, bạch đới nhiều, đại tiện không thông, đinh nhọt, vảy nến, bệnh mủ da, cổ đau khó thở, phù nề, ngực bụng đầy trướng,…
Trong y học cây thương lục có tác dụng gì?
Tác dụng long đờm: Thuốc sắc, nước thuốc ngâm và tincture thương lục đều có tác dụng long đờm, có thể do thuốc kích thích trực tiếp lên đường hô hấp và làm tăng tiết các tuyến niêm mạc nhưng lại không có tác dụng giảm ho suyễn.
Nước sắc và rượu: Vị thuốc thương lục có tác dụng ức chế các loại trực khuẩn với mức độ khác nhau như trực khuẩn lỵ, phế cầu, cúm và một số nấm gây bệnh ngoài da.
Đặc tính chống viêm: Thuốc sắc từ dược liệu thương lục có đặc tính chống ung thư.
Thuốc có khả năng nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể.
Ăn nhầm cây thương lục có sao không?
Cây thương lục là loại cây có độc ở tất cả các bộ phận như thân, củ, lá, hoa và quả. Khi ăn phải loại dược liệu này có thể xảy ra các triệu chứng như đắng lưỡi, đau bụng, nôn mửa, vã mồ hôi, tụt huyết áp, co giật, nặng hơn là ngộ độc thần kinh nặng, hôn mê, mê sảng, tăng nhịp tim và bất tỉnh dẫn đến tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, rễ cây thương lục có chứa steroid saponin, acid oxymyristinic nhiều muối kali nitrat,… Có tác dụng giảm sinh lý và diệt tinh trùng. Ngay cả trong lá cũng chứa glycoside – Một chất độc gây ảnh hưởng tới hệ thần kinh.
Cây thương lục có chứa chất độc Ancaloit gây nhiễm độc thần kinh.
Mặc dù được sử dụng làm thuốc trong Đông y, nhưng loài cây này cũng được khuyến cáo phải hết sức thận trọng khi sử dụng vì độc tính của nó quá cao không thể kiểm soát được.
Dược liệu này đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ đang mang thai và đang cho con bú vì có thể gây sẩy thai và ngộ độc nếu ăn phải. Những người đang bị suy nhược hoặc có cơ địa yếu có thể không tiếp nhận nhiễm độc từ loại cây này nhưng có thể gây hại, tổn thương khi điều trị.
Vậy cây thương lục có ngâm rượu được không? Trong các trường hợp nhập viện do ngộ độc rượu từ cây thương lục được bác sĩ khuyến cáo không nên ngâm rượu khi không biết rõ thành phần. Do phần rễ củ thương lục rất giống nhân sâm, kể cả khi ngâm rượu cũng có mùi thơm như nhân sâm nên rất dễ bị nhầm lẫn. Trong trường hợp không may bị ngộ độc, cần đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế để điều trị, loại bỏ chất độc ra khỏi đường tiêu hóa để tránh những hậu quả đáng tiếc.
Những bài thuốc chữa bệnh từ cây lục thương
Chữa tuyến vú tăng sinh – Cây thương lục có tác dụng gì?
Lấy thương lục tươi bào chế thành dạng viên uống, khi mới bắt đầu uống thì uống mỗi ngày 6 viên có trọng lượng là 0.5mg. Sau khi uống quen thì tăng dần số lượng thuốc lên 20 viên, ngày uống 3 lần.
Chữa đau cổ họng
Dùng một lượng rễ thương lục, hơ nóng, bọc vải rồi chườm vào cổ, thực hiện đều đặn ngày 2 – 3 lần, áp dụng liên tục khoảng 1 tuần sẽ thấy các triệu chứng bệnh thuyên giảm. Tuy nhiên, khi chườm nên đợi rễ cây nguội bớt, không chườm quá nóng vì vùng da cổ rất nhạy cảm và dễ bị bỏng.
Chữa phù nề chân tay
Lấy 6g thương lục, 6g khương hoạt, 6g khương bì, 10g tần giao, 10g binh lang, 10g mộc thông, 10g đại phúc bì, 10g trạch tả, 12g phục linh bì, 15g xích tiểu đậu và 3g tiêu mục, đem các dược liệu rửa sạch rồi sắc lấy nước uống.
Chữa chứng bệnh cổ trướng
Lấy 6g thương lục, 12g trạch tả, 20g phục linh, 30g đậu đỏ và 30g bí đao. Đem các dược liệu sắc lấy nước uống trong vòng 5 – 7 ngày tình trạng bệnh sẽ được cải thiện.
Chữa sưng đau do té ngã – Cây thương lục có tác dụng gì?
Lấy rễ cây thương lục cùng với dược liệu khổ sâm với tỷ lệ bằng nhau, đem rửa sạch các dược liệu rồi đem giã nát, đắp lên vùng da bị sưng kiên trì thực hiện sẽ giúp giảm nhanh chứng đâu đầu.
Chữa viêm cầu thận cấp, bụng nước, phù toàn thân
Lấy 10g rễ thương lục và 30g nạc heo đem hầm dùng hang ngày.
Hoặc 5g thương lục sắc lấy nước uống trong ngày, bài thuốc này còn trị xơ gan và bang nước do viêm thận mạn tính.
Những lưu ý khi sử dụng thương lục
- Phụ nữ có thai không nên dùng thương lục vì độc tố trong dược liệu có thể gây sẩy thai.
- Không thích hợp cho người già hoặc những người bị tỳ hư vị nhược.
- Chỉ dùng thuốc này trong một khoảng thời gian ngắn, không dùng quá liều lượng hoặc quá thời gian quy định. Vì các hoạt chất trong thảo dược có thể hại thận, yếu xương cốt hoặc diệt tinh trùng gây vô sinh.
- Chất độc trong thương lục nếu sử dụng quá liều sẽ gây ngộ độc sau khoảng 20 phút đến 3 giờ. Vì vậy, khi thấy các triệu chứng như đau bụng, nôn mửa, khó thở, thân nhiệt tăng, tinh thần hoảng hốt, tụt huyết áp,… Nên đến ngay cơ sở y tế để thăm khám.
- Đối với ngộ độc nhẹ, có thể dùng cam thảo sống và đậu xanh đem giã nát và nấu lấy nước uống. Tuy nhiên, để đề phòng những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra, bạn vẫn nên đến bệnh viện để kiểm tra.
Mình cần tư vấn
Tư vấn cho tôi nhé