Từ lâu, tần giao là dược liệu được lấy từ bộ phận rễ khô của cây tần giao và được xem là một dược liệu quý có giá trị cao trong y học cổ truyền. Dược liệu này ứng dụng nhiều trong các bài thuốc điều trị phong tê thấp, hư lao, hạ sốt, gân xương co quắp, thanh nhiệt, lợi tiểu, lưu thông máu, tăng cường chức năng gan, túi mật, dạ dày,… Tuy nhiên không phải ai cũng biết đến công dụng của tần giao, nhiều người còn thắc mắc rằng không biết tần giao là gì? Tần giao có tác dụng gì? Tần giao chữa bệnh gì? Các bạn hãy cùng chúng tôi theo dõi bài viết sau đây để có thể hiểu rõ hơn về dược liệu này nhé.
Tần giao là gì?
Cây tần giao thuộc họ long đởm Gentianaceae có tên khoa học là Radix Gentianae Qinjiao.
Hình ảnh cây tần giao

Cây tần giao là loại cây thân thảo nhỏ sống lâu năm với chiều cao khoảng 30 – 60cm, thân cây tròn, hình trụ.
Rễ cái to, có nhiều rễ con màu trắng ngà hoặc màu vàng sáng.
Lá mọc đối nhau, có bẹ, hình trứng hoặc hình mác, phiến lá to, gốc thuôn hẹp, đầu lá nhọn và mặt lá có các gân song song.
Hoa không có cuống, mọc tập trung ở kẽ lá gồm nhiều cụm hoa hoặc đôi khi chỉ vài cái lẻ, ho có màu lơ hoặc màu tím. Đài gồm 4 – 5 răng, hợp thành ống, tràng hoa có hình trụ, có gốc màu vàng nhạt, nhị đính ở nửa ống tràng, bao phấn hẹp.
Quả có hình elip dài, bên trong quả có nhiều hạt màu nâu sáng. Cây tần giao thường ra hoa vào tháng 7 – 10 hàng năm.
Chủng loại
- Gentiana macrophylla: Rễ tần giao có hình trụ, phần rễ trên to, phần củ dưới nhỏ, xoắn vặn, đường kinh 1 – 3cm, dài 10 – 30cm. Phía bên ngoài dược liệu có màu vàng hoặc màu vàng nâu, có nếp nhăn theo chiều dọc hoặc vặn. Đầu rễ còn sót lại ở mẩu gốc thân, chất cứng, giòn, dễ bị bẻ gãy, mặt gãy mềm. Phần vỏ có màu vàng hoặc vàng nâu, phần gỗ có màu vàng, dược liệu có mùi vị đặc biệt, vị đắng và hơi chát.
- Gentiana straminea: Rễ thường do các rễ nhỏ tụ lại, rễ hơi hình nón, đường kính 7cm. Mặt ngoài dược liệu có màu nâu, có vết nứt với lỗ vân mạng lưới, chất giòn, dễ bẻ gãy, mặt bẻ gãy thô.
- Gentiana dahurica: Rễ hơi hình nón hoặc hình trụ, đường kính 0.2 – 1cm, dài 8 – 15cm. Mặt ngoài có màu vàng nâu, phần rễ chính thường chỉ là một rễ, phần dưới rễ thường phân nhánh, mặt gãy có màu trắng vàng.
Phân bố, chế biến
Phân bố: Cây tần giao được phân bố nhiều ở các tỉnh của Trung Quốc như Tứ xuyên, Quảng Đông, Đông Bắc,… Và ở một số nước như Ấn Độ, Hàn Quốc,… Cây thuốc này mọc rải rác ở nhiều tỉnh thành ở nước ta, thường mọc ở bãi đất trống hoặc bụi hoang.
Thu hái: Người ta thường dùng bộ phận rễ tần giao để dùng làm thuốc chữa bệnh vì đây là bộ phận có chứa nhiều dược tính nhất. Dược liệu được thu hái quanh năm, đối với cây đã đủ lớn thì đào lấy rễ, thời điểm thu hoạch dược liệu tốt nhất là vào mùa hè nhằm tháng 7 hoặc tháng 8 hàng năm.
Chế biến: Lấy phần rễ đã thu hoạch đem rửa sạch loại bỏ bụi bẩn, đất cát, vi khuẩn, tạp chất. Sau đó đem bỏ phần rễ con, cắt dược liệu thành từng lát nhỏ, mỏng, rồi đem phơi hoặc sấy khô bảo quản dùng dần.
Dược liệu chọn loại rễ to, có màu vàng xám hoặc xám tro, thơm dẻo, thịt dày dài 10 – 20cm là loại tốt, còn thứ mục không thơm là loại xấu.
Thành phần hóa học
Theo nghiên cứu cho thấy các thành phần hóa học trong rễ cây tần giao có chứa các gentianine A, B, C, glucose, Gentianide, alkaloid và một ít tinh dầu. Ngoài ra, dược liệu còn có chứa một số chất khác nhưng không điển hình.
Tác dụng dược lý – Tần giao có tác dụng gì?
Trong đông y tần giao có tác dụng gì?
Theo đông y, vị thuốc tần giao có tính đắng cay, tính hàn nên được quy vào 3 kinh can, đởm và vị. Vị thuốc tần giao được sử đụng điều trị các bệnh sau:
- Tác dụng thanh nhiệt thải độc cơ thể, lợi tiểu, giảm đau, kháng viêm và là tiêu sung do chấn thương, té ngã.
- Giúp giảm đau mạnh mẽ ở các khớp do tuổi già, do lao động nặng lâu ngày bị ảnh hưởng.
- Giúp hạ sốt, giảm chứng vàng da, nóng trong gây rôm sảy, mụn nhọt,…
- Hỗ trợ đẩy lùi tình trạng chân tay tê bại, đi lại khó khăn, nhức mỏi đầu gối, chân tay, lưng,…
- Hỗ trợ điều trị vết rắn cắn, tiêu chảy mới phát,…
Trong y học hiện đại tần giao có tác dụng gì?
Theo Trung Dược Học tần giao có tác dụng gì?
- Dược liệu có tác dụng kháng viêm, vì vậy thành phần Gentianine A có tác dụng lên hệ thần kinh làm hưng phấn chức năng vỏ thượng thận, tuyến yên. Bên cạnh đó, dược liệu còn có tác dụng giúp giảm đau, giải nhiệt, an thần, kháng hisamin và chống choáng do dị ứng.
- Không những vậy, thành phần Geniatine A trong dược liệu có tác dụng hạ huyết áp, nâng cao lượng đường huyết và làm giảm nhịp tim trong thời gian ngắn, đồng thời, nước sắc còn có tác dụng lợi tiểu.
- Nước tần giao ngâm rượu có tác dụng ức chế với trực khuẩn lỵ, phẩy khuẩn thổ tả, tụ cầu vàng, thương hàn.
Theo Thực Dụng Trung Y Học
- Dược liệu tần giao có tác dụng điều trị viêm khớp và cũng có tác dụng trị thống phong.
- Nước sắc từ vị thuốc tần giao có tác dụng giải nhiệt rõ.
Ngoài ra, các nhà khoa học đã khẳng định thành phần hóa học của rễ cây là gentiline A có tác dụng lên hệ thần kinh và kích thích tuyến yên – vỏ thượng thận nên có khả năng chống viêm rất mạnh. Hiệu quả tốt, nhất là đối với bệnh nhân viêm đa khớp. Chất này còn có tác dụng nâng cao lượng đường trong máu, hạ huyết áp và hạ nhịp tim.
Những bài thuốc chữa bệnh từ tần giao
Chữa sốt, hư lao, đổ mồ hôi trộm
Lấy 20g tần giao, 20g tri mẫu, 20g đương quy, 12g thanh hao, 40g địa cốt bì, 40g sài hồ, 40g miết giáp và 1 trái ô mai. Đem các dược liệu tán thành bột mịn, sắc lấy nước uống, mỗi lần dùng 20g và uống trước khi đi ngủ.
Hoặc có thể lấy 12g tần giao và 12g địa cốt bì sắc lấy nước uống cùng với 8g cam thảo và 8g thanh hao.
Chữa viêm gan cấp tính ở trẻ
Lấy tần giao, hậu phác, bạch truật và thương truật với liều lượng bằng nhau, đem sắc lấy nước uống.
Hoặc có thể sắc 7.5 – 15g tần giao, nếu trẻ sốt thì có thể cho thêm hoàng cầm và liên kiều, uống liên tục 14 ngày để đạt kết quả tốt nhất.
Phòng ngừa sung và đau khi nhổ răng
Lấy tần giao và phòng kỷ với liều lượng bằng nhau, đem phơi hoặc sấy khô rồi tán thành bột mịn, sau đó vo thành viên hoàn, mỗi viên 0.3g. Trước khi nhổ rang 30 phút thì uống 2 viên với nước, sau khi nhổ rang cứ cách 6 tiếng thì uống 2 viên, uống liên tục trong 3 ngày để giảm sưng đau.
Chữa viêm đa khớp – Tần giao có tác dụng gì?
Lấy 12g tần giao, 12g hán phòng kỷ, 10g bạch chỉ, 10g nhũ hương, 10g hoàng bá, 10g hải phong đằng, 10g uy linh tiên, 10g đào nhân, 8g độc hoạt và 8g xuyên khung. Đem các dược liệu rửa sạch sắc trên lửa nhỏ, đến khi nước cạn còn 1 bát thì ngưng. Chia làm 2 lần uống sáng và tối, uống sau khi ăn, áp dụng duy trì trong vòng 2 tháng các triệu chứng bệnh sẽ thuyên giảm thậm chí là khỏi hẳn.
Những lưu ý khi sử dụng tần giao
Cần tránh nhầm lẫn giữa cây tần giao và cây thanh táo (Cây tần cửu Justicia gendarussa L thuộc họ ô rô).
Tần giao tuy là vị thuốc quý, những không phải ai cũng có thể dùng được, nếu sử dụng không đúng cách sẽ gây phản tác dụng hoặc làm gia tăng ảnh hưởng cuart tác dụng phụ. Vì vậy những đối tượng sau đây không nên sử dụng tần giao:
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú
- Người bị tiêu chảy
- Người bị đau nhức chân tay lâu ngày, tỵ hư
- Người bị tỳ hư, thể trạng yếu, suy nhược cơ thể
Thuốc có thể gây buồn ngủ vì vậy người bệnh cần cẩn thận khi sử dụng ơhuowng tiện giao thông hoặc vận hành máy móc.
Bên bạn nhận gia công như thế nào