Tranexamic acid là một thành phần được dùng bôi ngoài da với nhiều đặc tính thú vị, Tranexamic acid có thể được dùng điều trị nám hoặc thậm chí là làm mờ những điểm đổi màu da. Hơn nữa, Tranexamic acid còn được chỉ định trong trường hợp xuất huyết âm đạo nặng, rong kinh trong việc điều trị bệnh u xơ cổ tử cung, điều trị hoặc ngăn ngừa mất máu quá nhiều từ các chấn thương lớn, phẫu thuật, chảy máu cam, chảy máu sau sinh, nhổ răng,… Vậy thuốc Tranexamic acid là thuốc gì? Tranexamic acid có tác dụng gì? Tranexamic acid có gây tác dụng phụ không? Để hiểu rõ hơn về công dụng của Tranexamic acid, tất cả sẽ được giải đáp qua bài viết sau đây.
Acid tranexamic là thuốc gì?
Axit tranexamic có nguồn gốc từ Axit amin lysine, đây là một dẫn xuất tổng hợp có khả năng hòa tan trong các phân tử nước cao. Nồng độ của các axit tranexamic trong huyết tương là 5 – 10 μg/mL để ức chế quá trình tiêu sợi huyết. Axit tranexamic tương tự nhưng mạnh hơn axit aminocaproic 10 lần, axit tranexamic ở nồng độ 1 mg/ml không gây kết tập tiểu cầu, và không có tác dụng ở nồng độ lên đến 10 mg/1 ml máu.

Ảnh hưởng đến số lượng tiểu cầu, thời gian đông máu hoặc các yếu tố đông máu trong máu toàn phần của người bình thường hoặc máu có chứa citrat. Tuy nhiên, axit tranexamic ở nồng độ 10 mg và 1 mg/1 mL trong máu làm tăng thời gian thrombin.
Vào năm 1962, các nhà khoa học đã phát hiện acid tranexamic là một loại thuốc thiết yếu của WHO.
Năm 1979, các bác sĩ nhận thấy các bệnh nhân sử dụng acid tranexamic dài hạn sẽ có làn da trắng sáng hơn.
Hơn nữa Axit tranexamic còn là một hoạt chất chăm sóc da với khả năng làm giảm sự tăng sắc tố da và làm mờ các vết thâm. Không giống như các loại axit chăm sóc da khác thì axit tranexamic không phải là chất tẩy tế bào chết. Theo Tiến sĩ Debra Jaliman, một bác sĩ da liễu được hội đồng chứng nhận ở New York đã cho rằng axit tranexamic có tác dụng làm sáng da và cải thiện sự đổi màu của da và làm chậm quá trình tổng hợp melanin.
Về cơ bản, acid tranexamic hoạt động bằng cách ngăn chặn các tế bào hắc tố di chuyển đến lớp tế bào sừng trên bề mặt da, từ đó giúp làm sáng các vùng da sẫm màu, tăng sắc tố như thâm, nám,…
Dược động học
Axit tranexamic được hấp thu qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 3 giờ (3 phút tiêm tĩnh mạch và 1 tiếng tiêm bắp), sinh khả dụng của thuốc xấp xỉ 30 – 50%. Thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể với ít (3%) gắn với protein huyết tương, thể tích phân bố ở người lớn là 9 – 12 lít. Thuốc đi qua nhau thai vào sữa mẹ khoảng 1% so với huyết thanh và vào dịch não tủy khoảng 10% so với huyết tương. Thuốc phân bố nhanh trong màng hoạt dịch và dịch khớp, nồng độ thuốc tương tự như trong huyết thanh.
Nửa đời sinh học của axit tranexamic trong dịch khớp là khoảng 3 giờ, nồng độ của axit tranexamic trong một số mô khác thấp hơn nồng độ trong máu. Thuốc cũng đi vào thủy dịch cũng có trong tinh dịch, vẫn ức chế tiêu sợi huyết nhưng không ảnh hưởng đến khả năng vận động của tinh trùng.
Nửa đời đào thải trong huyết tương khoảng 2 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch, 95% liều thuốc được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu, nhưng so với tỷ lệ sau khi uống là 39%.
Tranexamic acid 500mg là thuốc gì?
Thuốc axit tranexamic là thuốc cầm máu được dùng trong các trường hợp chảy máu bất thường như chảy máu trong và sau phẫu thuật, chảy máu cam,…
Thuốc axit tranexamic Tranexamic acid 500mg có tác dụng gì?
Xu hướng chảy máu được cho là có liên quan đến việc tăng tiêu fibrin, từ đó thuốc Tranexamic acid có tác dụng ngăn ngừa sự tiêu fibrin, giảm khả năng vỡ thành mạch, chức năng tiểu cầu và sự phân hủy các yếu tố đông máu.
Thuốc Tranexamic acid được chỉ định sử dụng trong các trường hợp như:
- Hỗ trợ ngăn chặn và điều trị các triệu chứng chảy máu bất thường, chảy máu quá nhiều mà cơ thể không kiểm soát.
- Hỗ trợ cầm máu, tránh tình trạng để mất máu do chảy máu quá nhiều mà không kiểm soát được.
- Hỗ trợ điều trị tình trạng chảy máu không kiểm soát được.
- Trường hợp chảy máu bất thường do liên quan đến tăng sinh fibrin toàn thân như thiếu máu không tái sinh, bệnh bạch cầu, ban xuất huyết,…
Liều dùng của thuốc axit tranexamic
Đối với người lớn – Tranexamic acid là thuốc gì?
- Người bị rối loạn đông máu: nên sử dụng thuốc ngắn hạn khoảng 2 – 8 ngày để ngăn chặn và giảm thiểu xuất huyết, phương pháp trị liệu được thay thế khi nhổ răng. Trước khi nhổ răng, dùng 10mg/kg (Liều dùng được tính theo cân nặng bệnh nhân) tiêm tĩnh mạch 3 – 4 lần/ngày trong 2 – 8 ngày.
- Đối với người bị chảy máu kinh nguyệt hàng tháng: Dùng 1300mg, uống 3 lần/ngày trong vòng 5 ngày mỗi tháng.
Đối với trẻ em (thường được dùng khi nhổ răng cho trẻ)
- Đối với trẻ em bị rối loạn đông máu: Nên sử dụng ngắn hạn 2 – 8 ngày để phòng ngừa, giảm thiểu xuất huyết và thay thế phương pháp trị liệu khi nhổ răng.
- Đối với trẻ cần phẫu thuật dị tật bẩm sinh: Trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi dùng 100mg/kg tiêm tĩnh mạch rồi truyền vào 10mg/kg/giờ cho đến khi được chuyển đến khu chăm sóc đặc biệt ICU và 100mg/kg thêm vào tim nhân tạo. Liều đầu tiên dùng 10mg/kg tiêm tĩnh mạch, tiếp đó tiêm thêm 10mg/kg và 10mg/kg sau khi tiêm protamine.
- Đối với trẻ bị vẹo cột sống phải phẫu thuật:
- Trẻ 8 – 18: Liều tiêm đầu tiên, tiêm vào tĩnh mạch 100mg/kg, sau đó truyền thêm 10mg/kg/giờ cho tới khi da lành lại. Hoặc liều đầu tiên tiêm vào tĩnh mạch 20mg/kg, sau đó truyền thêm 10mg/kg/giờ. Hoặc tiêm vào tĩnh mạch 10mg/kg và truyền thêm 1mg/kg/giờ.
- Trẻ 12 – 18 tuổi (Để giảm máu mỗi chu kỳ kinh nguyệt): Mỗi liều dùng 1300mg, ngày uống 3 lần trong tối đa 5 ngày và mỗi chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng.
Chống chỉ định – Tranexamic acid là thuốc gì?
Quá mẫn cảm với tranexamic acid hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
Chảy máu dưới màng nhện, rối loạn thị giác kiểu loạn màu sắc, suy thận nặng.
Có tiền sử bệnh khối huyết tắc mạch hoặc đang có nguy cơ huyết khối như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim,…
Tác dụng phụ của thuốc axit tranexamic
Nếu xuất hiện những dấu hiệu dị ứng như phát ban, khó thở, môi, lưỡi, mặt và cổ họng bị sưng cần đến ngay cơ sở y tế để được hỗ trợ. Dừng sử dụng axit tranexamic và đến gặp bác sĩ nếu các tác dụng phụ nghiêm trọng này xảy ra như:
- Các vấn đề về thị lực bao gồm cả các bất thường về sắc tố.
- Đột ngột tê hoặc thấy yếu trong người và đặc biệt là ở phần thân.
- Đau đầu, chóng mặt, lú lẫn, khó khăn trong giao tiếp và mất thăng bằng.
- Ho, đau ngực, thở gấp, thở khò khè, ho ra máu.
- Đau nhức, sưng tấy, nổi hột đỏ ở chân.
- Động kinh.
- Đi vệ sinh khó khăn, đau buốt, ra máu, suy thận.
- Muốn ngất xỉu.
- Hạ áp, huyết khối tắc mạch như nghẽn mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân, huyết khối ở động mạch trong sọ, huyết khối ở mạc treo ruột, động mạch chủ, tắc động mạch võng mạch.
- Nhồi máu não, thiếu máu cục bộ, tràn dịch não.
Bên cạnh đó, các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:
- Buồn nôn, tiêu chảy
- Bồn chồn không vui
- Nổi ban, ngứa ngáy
Tuy nhiên không phải ai cũng gặp những tác dụng phụ này, có thể xảy ra các tác dụng phụ khác mà chưa được đề cập, vì vậy cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng.
Lưu ý khi sử dụng axit tranexamic
- Điều chỉnh liều lượng dùng ở bệnh nhân bị suy thận. Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân bị mắc bệnh thận, bệnh mạch máu não, bệnh tim mạch và cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo.
- Ức chế sự phân giải các cục máu đông tồn tại ngoài mạch ở những bệnh nhân dùng axit tranexamic. Cục máu đông trong hệ thống thận có thể gây tắc nghẽn thận, vì vậy phải thận trọng đối với bệnh nhân đái máu (để tránh nguy cơ tắc nghẽn niệu quản).
- Chảy máu do đông máu rải rác ở nội mạch không nên điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết trừ khi bệnh chủ yếu do rối loạn cơ chế tiêu sợi huyết. Trong những trường hợp thích hợp, có thể dùng axit tranexamic với sự theo dõi cẩn thận và chống đông máu.
- Phụ nữ mang thai và phụ nữ có kinh nguyệt không đều nên thận trọng khi sử dụng.
- Thường xuyên kiểm tra chức năng gan và thị lực khi điều trị lâu dài.
- Không sử dụng đồng thời với phức hợp yếu tố IX hoặc chất gây đông máu vì tăng nguy cơ hình thành huyết khối.
- Sử dụng axit tranexamic sau khi xuất huyết dưới màng nhện có thể làm tăng tỷ lệ biến chứng thiếu máu cục bộ ở não.
Quá liều và cách xử lý
- Chưa có trường hợp sử dụng acid tranexamic quá liều
- Không có phương pháp điều trị nhiễm độc acid tranexamic, nếu nhiễm độc do uống quá liều gây nôn, rửa dạ dày và dùng than hoạt.
- Đối với ngộ độc đường uống và đường tiêm, nên duy trì bù nước để thúc đẩy bài tiết qua thận, đồng thời thực hiện các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Tư vấn cho mình nhé