Cây ô môi là loại cây dân dã gắn liền với miền quê Nam Bộ, chúng thường được trồng làm cảnh cho bóng mát và có hoa đẹp. Không chỉ vậy, chúng còn là vị thuốc quý được dân gian áp dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh khác nhau. Vậy cây ô môi là cây gì? Cây ô môi trị bệnh gì? Cây ô môi trị bệnh gì? Cây ô môi có ăn được không? Để biết rõ hơn về công dụng của cây ô môi, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết sau đây.
Cây ô môi là cây gì?
Cây ô môi thuộc họ vang Caesalpiniaceae, có tên khoa học là Cassia grandis L. F và tên dược liệu (gồm quả, lá, vỏ) là Fructus, Folium et Cortex Cassiae grandis, Ngoài ra, cây ô môi còn được gọi với nhiều tên gọi khác nhau như cây bồ cạp nước, cây bọ cạp nước, cây cốt khí, May Khoum, Brai xiêm, Krêête,…
Hỉnh ảnh cây ô môi

Cây ô môi là loài thân gỗ với chiều cao tối đa có thể tới 20m, đường kính trung bình khoảng 50cm, thân nhẵn có màu nâu đen. Cây phân thành nhiều cành lớn, mọc thẳng, vỏ nhẵn, rậm rạp, cành non được phủ bởi lớp lông mịn.
Lá kép dạng lông chim với chiều dài trung bình 25 cm, có khoảng 10-20 cặp lá chét hình trứng, mỗi lá dày, dài trung bình khoảng 5 cm và rộng 1-2 cm, phần ngọn và gốc đều tròn, cuống lá ngắn, có lông và phiến lá có gân lá rõ, sắc xanh bóng.
Hoa có màu hồng tươi mọc thành chùm ở nách lá những lá đã rụng, mọc thành chùm dài, thõng xuống, xếp thưa dài kích thước 20 – 40cm, .
Quả cứng có hình trụ dài, hơi cong lưỡi liềm màu đen nâu, dài tới 60cm, rộng 2 – 3cm, đường kính 3 – 4cm, đầu quả nhỏ, nhọn, phần cuống ngắn, không mở. Mỗi quả được chia thành 50-60 ô nhỏ ngăn cách nhau bởi màng mỏng màu trắng nhạt. Mỗi ô chứa một hạt dẹt cứng, quả khi chế biến thành món ăn vặt hạt sẽ được bao bọc bởi một lớp cơm màu nâu, có vị ngọt, mùi hắc, nhưng khi tươi ăn có vị chua nhẹ. Khi quả khô, lắc quả ô môi sẽ nghe tiếng lách cách rất đặc biệt.
Khu vực phân bố – Cây ô môi trị bệnh gì?
Cây ô môi có nguồn gốc từ các nước phía Nam của châu Mỹ, chúng thường được trồng để làm cảnh hoặc lấy bóng mát.
Ở nước ta, cây ô môi thường mọc hoang hoặc được trồng ở nhiều tỉnh thuộc khu vực phía Nam để lấy bóng mát hoặc làm thuốc chữa bệnh. Ngoài ra, ở một số tỉnh thuộc khu vực phía Bắc cũng xuất hiện loại cây này.
Cây ô môi có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt nơi có khí hậu nóng ẩm. Đặc biệt, các tỉnh miền Tây và Đông nam bộ là nơi tập trung trông nhiều cây ô môi nhất. Cây thường ra hoa và quả hàng năm, thụ phấn được nhờ côn trùng và gió.
Quả ô môi nặng, dài, dễ bị rụng khi gặp gió bão, có nhiều hạt, tỉ lệ nảy mầm cao lên đến 80%, cây trồng từ hạt sau 3 – 4 năm là bắt đầu có quả. Trẻ em ngày nay không còn mấy khi biết đến hương vị của loại quả này.
Thu hái, chế biến
Quả thường được thu hái vào mùa thu, khi quả đã chín đều còn phần vỏ thân và lá có thể được thu hoạch quanh năm.
Quả ô môi sau khi thu hoạch về bỏ phần vỏ, bỏ hạt, lấy cơm ô môi ngâm rượu và sử dụng dần. Rượu ô môi được cho là có tác dụng bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ tiêu hóa, giúp tăng cường cơ xương và đồng thời có tác dụng giúp ăn ngon miệng hơn. Ngoài ra, ở một số nơi còn nấu trái ô môi thành cao mềm giúp nhuận tràng và kích thích tiêu hoá. Hoặc lấy 1kg cơm và hạt ô môi nấu trong 1 lít nước lọc rồi đó đem đi cô đặc cách thuỷ thành cao, để dành dùng dần.
Phần vỏ thân và lá của cây ô môi thường được dùng tươi là chủ yếu và chỉ thu hái khi cần thiết. Vỏ cây và lá thường được dùng để giã nhuyễn rồi chắt lấy phần nước cốt để điều trị các bệnh ngoài da.
Thành phần hoá học
Phần cơm khi ăn có vị ngọt, mùi thơm đặc trưng và có chứa các thành phần hoá học như Saponin, Tanin, Gluxit, Tinh dầu, Chất nhựa, Chất nhầy, Antraglucozit, Đường glucose, fructose, canxi oxalate,…
Phần hạt có chất béo, phần vỏ có tanin và lá có chứa flavonoid và Anthraglucosid.
Tác dụng dược lý – Cây ô môi trị bệnh gì?
Trái ô môi có vị ngọt, hơi đắng chát và có mùi hăng đặc trưng. Trái ô môi có tác dụng các bệnh liên quan đến vấn đề tiêu hoá, kiết lỵ, buồn nôn, ăn không ngon, đau nhức xương khớp, nhuận tràng,
Hạt ô môi ngâm nước nóng cho đến khi lớp vỏ cứng bong mềm, thì lấy phần nhân bên trong nấu với nước đường mềm, được sử dụng trong chè, và tương tự như các loại hạt trong sâm bổ lượng.
Lá tươi giã nhuyễn, xát vào chỗ bị hắc lào, lở ngứa. Lá còn được sắc nước dùng làm bài thuốc chữa đau lưng, nhức mỏi như phần cơm quả.
Người Campuchia dùng vỏ thân của cây ô môi để đắp lên vết cắn của rắn, rết và bọ cạp.
Cách sử dụng ô môi – Cây ô môi trị bệnh gì?
Dược liệu ô môi có thể được sử dụng theo nhiều cách và liều lượng khác nhau tùy theo mục đích sử dụng. Ô môi có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng ngoài hoặc quả của loại cây này có thể ăn sống hoặc ngâm rượu,…
Liều lượng:
- Chữa táo bón: 4-6g quả, tối đa 20g.
- Tăng cường sức khỏe: 2 ly rượu nhỏ x 2 lần/ngày, uống trước bữa ăn.
- Vỏ thân và lá: Dùng 15-20g/ngày.
- Nếu dùng ngoài thì không bao gồm liều lượng cố định.
Kiêng kỵ:
- Dị ứng hoặc quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vị thuốc ô môi.
- Trẻ em, phụ nữ có thai và đang cho con bú không nên sử dụng ô môi.
- Những người mắc các bệnh cụ thể về gan, thận cần phải cẩn thận khi sử dụng ô môi.
- Người cao tuổi, sức khoẻ yếu, người bị cảm sốt, người mắc bệnh đau dạ dày không nên dùng ô môi.
Những bài thuốc chữa bệnh từ ô môi
Chữa đau thấp khớp, viêm khớp
Lấy 50g vỏ quả ô môi, 30g nhục quế, 100g cốt toái bổ và 1 lít rượu trắng 30 – 40 độ. Đem các dược liệu rửa sạch rồi cho vào bình thuỷ tinh ngâm với rượu, sau 15 – 20 ngày có có thể sử dụng được. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 1 ly nhỏ, uống trước bữa ăn và không nên lạm dụng uống quá nhiều.
Hỗ trợ hệ tiêu hoá – Cây ô môi trị bệnh gì?
Lấy 3 – 4 quả ô môi tách lấy phần cơm rồi ngâm với 1 lít rượu >40 độ và ngâm trong vòng 30 ngày là có thể sử dụng được. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống khoảng 30ml, uống liên tục trong 1 tuần sẽ thấy tình trạng tiêu hoá được cải thiện hiệu quả, giúp ăn ngon miệng hơn.
Dùng làm thuốc bổ
Lấy một trái ô môi ngâm cùng với 500ml rượu nếp nguyên chất 25 – 30 độ, ngâm trong khoảng 15 – 20 ngày là sử dụng được, tuy nhiên nếu ngâm càng lâu sẽ có hiệu quả càng tốt. Liều lượng khuyến cáo mỗi ngày chỉ uống 2 chén và uống 2 lần trước mỗi bữa ăn chính.
Giúp nhuận tràng – Cây ô môi trị bệnh gì?
Lấy 10g lá ô môi non và lá già rồi nấu với 1.2 lít nước, mỗi ngày uống 3 lần, uống sau khi ăn, uống liên tục 1 – 3 tháng tuỳ vào tình trạng bệnh.
Chữa các bệnh ngoài da
Lấy lá ô môi tươi đem rửa sạch, giã nát rồi xát lên vùng da bị bệnh hoặc có thể lấy lá ô môi giã nát với rượu 40 độ theo tỷ lệ 1:1 và bôi mỗi ngày.
Trái này thường dùng để ngâm rượu uống trị nhức mỏi