Cây bần là loại cây sinh sống và phát triển mạnh ở các khu vực rừng ngập mặn có khí hậu nhiệt đới. Trái bần có vị chua đặc trưng nên được dùng để ăn sống hoặc dùng để nấu canh, nấu lẩu rất ngon. Bên cạnh đó, thảo dược này còn có tác dụng cầm máu, chữa chứng bong gân, bầm tím do ứ máu, tiểu tiện không thông,… Cây bần là cây gì? Trái bần có tác dụng gì? Trái bần trị bệnh gì? Cây bần có tác dụng gì? Để biết chi tiết hơn về công dụng của trái bần, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau đây.
Cây bần là cây gì?
Cây bần thuộc họ bần Sonneratiaceae, có tên khoa học là Sonneratia caseolaris. Bên cạnh đó, cây bần còn được dân gian gọi với nhiều tên gọi khác như bần chua, bần sẻ, hải đồng.
Hình ảnh cây bần

Cây bần là loại cây thân gỗ với chiều cao trung bình từ 10 – 15m và thậm chí là có những cây cao tới 25m trong điều kiện lý tưởng. Thân cây phân ra nhiều cành, các cành non thường phân ra nhiều đốt màu đỏ, phình to. Khác với các loại cây thân gỗ khác, chất gỗ của cây bần xốp và bở nên hầu như không được sử dụng làm các vật dụng sinh hoạt.
Rễ cây bần mọc từ thân rễ thành chùm xung quanh gốc rất đặc trưng, rễ chắc khoẻ phát triển mạnh thành gốc to, mọc sâu dưới lòng đất.
Lá mọc đối xứng nhau, lá rộng 35 – 45mm và dài 5 – 10cm. Cuống lá có gân chính giữa nổi rõ và dài khoảng 0.5 – 1.5cm. Phiến lá có hình elip hoặc hình bầu dục, đâu lá tù, gốc lá thuôn, phiến lá dai, dày nhưng khá giòn.
Hoa bần mọc thành cụm ở đầu cành, cụm hoa dài 5cm, gồm 2 – 3 hoa nhỏ, cuống hoa dài 0.5 – 1.5cm. Cánh hoa thuôn ở hai đầu, hoa có màu trắng xanh, mỗi đầu có khoảng 6 cánh, đài hoa có màu tím hồng bên trong và màu lục bên ngoài.
Quả mọng hình cầu, dẹt, có mũi nhọn ở đầu, thường cứng, giòn khi còn non và mềm khi chín. Quả chín có đường kính 5 – 10cm, cao khoảng 2 – 3cm, bên trong có nhiều hạt dẹt. Cây bần thường ra hoa vào khoảng tháng 3 – 5 và mùa quả bắt đầu vào khoảng tháng 8 – 10 hàng năm.
Khu vực phân bố, thu hái
Cây bần chỉ có thể sống được ở rừng ngập mặn có khí hậu nhiệt đới. Cây có nguồn gốc từ Đông Nam Á và Nam Á, nhưng đã được di thực ở nhiều nơi trên thế giới như Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương.
Ở nước ta, cây bần mọc nhiều ở các tỉnh ven biển từ Hải Phòng đến Cà Mau, nhưng chúng tập trung nhiều nhất ở Tây Nam Bộ.
Cây bần phát triển mạnh ở vùng rừng ngập mặn, khu vực đất bùn nhão hoặc nơi thường xuyên bị ngập úng, cây bần có hệ thông rễ thở trồi lên khỏi mặt đất. Giúp tạo thành hàng rào chắn sóng vững chắc, chống sạt lở vùng ven biển và giảm xâm nhập mặn ở các tỉnh ven biển. Bên cạnh đó, cây bần cũng được trồng ở vùng nước ngọt nhưng thường không phát triển tốt.
Người ta thường sử dụng lá và quả bần để làm thuốc chữa bệnh. Lá bần được thu hái quanh năm, còn quả thì được thu hái theo mùa, sau khi thu hái về có thể giã nát đắp ngoài hoặc dùng để nấu canh chua.
Thành phần hoá học
Thành phần hoá học của cây bần gồm:
- Phần vỏ thân và cành cây bần có chứa 10 – 20% tanin, archin, archinin và chất màu.
- Gỗ bần có chứa 8.5% lignin và 17.6% pentosan có màu nâu.
- Quả bần có chứa chất màu, archin, archicin, 2 chất flavonoid và 11% pectin.
Tác dụng dược lý – Trái bần có tác dụng gì?
Trong đông y trái bần có tác dụng gì?
Theo đông y, trái bần có vị chua, tính mát, trái bần có tác dụng tiêu viêm, giảm đau. Còn lá có vị chát và tính mát, có tác dụng cầm máu và chữa bí tiểu.
Hiện nay bần chỉ sử dụng theo kinh nghiệm dân gian là chủ yếu. Lá bần khi giã nát, thêm ít muối, dùng đắp ngoài có tác dụng chữa vết bầm tím do va đập. Ngoài ra, quả bần xanh có vị chua nên được dùng để nấu lẩu hoặc nấu canh chua hoặc dùng để tăng hương vị cho bột cà ri hoặc cũng có thể lấy quả bần thường được cắt mỏng để làm rau ghém. Quả khi chín có mùi vị giống bơ, có thể ăn tươi hoặc nấu chín. Ngoài ra, nhiều quốc gia cũng sử dụng loại dược liệu này, cụ thể như:
- Ở Ấn Ðộ: Quả bần được dùng làm thuốc đắp trị bong gân sưng tấy, còn dịch ép lên men từ trái bần có tác dụng cầm máu. Ngoài ra, dịch ép từ hoa bần cũng là một thành phần trong bài thuốc điều trị chứng tiểu ra máu.
- Ở Malayxia, lá tươi của cây bần được dùng trị bí tiểu tiện hoặc người ta ăn quả chín để diệt ký sinh trùng sống trong sán và giun. Nước ép của quả xanh được sử dụng làm thuốc giảm ho.
- Người dân Philippin dùng lá và trái bần non giã nhuyễn để giảm sưng tấy, chữa bong gân, cầm máu.
- Còn ở nước ta, chúng ta chỉ chú trọng việc khai thác và thâm canh gỗ bần làm bột giấy nhằm giúp ngành công nghiệp giấy ngày càng phát triển.
Trong y học hiện đại trái bần có tác dụng gì?
- Chiết xuất từ cây bần có tác dụng hạ đường huyết, chống oxy hóa và kháng khuẩn.
- Dịch chua từ trái bần có tác dụng chống viêm, bảo vệ tế bào gan và gây độc đối với ấu trùng muỗi.
- Chiết xuất bần có tác dụng ức chế ung thư phổi, ung thư biểu mô và ung thư vú.
- Ngoài ra, cây bần còn có khả năng ức chế men acetylcholinesterase – Một loại enzyme làm ngừng hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh. Do đó, dược liệu này có tác dụng ngăn ngừa sự phát triển của bệnh Alzheimer – Một căn bệnh xảy ra do thoái hóa thần kinh.
Những bài thuốc chữa bệnh từ cây bần và lưu ý khi sử dụng
Chữa bong gân sưng tấy
Lấy trái bần non rửa sạch, giã nhuyễn rồi đắp lên vùng da sưng tấy, có thể dùng băng gạc cố định và thay mỗi ngày 1 lần.
Chữa bí tiểu tiện – Trái bần có tác dụng gì?
Lấy lá và cơm trái bần giã nát rồi đắp vào vùng bụng dưới.
Lưu ý khi sử dụng quả bần
- Quả bần có vị chua vì vậy không nên ăn khi bụng đang đói, vì khi dùng có thể cho người dùng bị viêm loét dạ dày và tá tràng.
- Tuy nhiên cần phân biệt cây bần trứng/bần ổi – Một loài thực vật có vỏ thân tróc thành từng mảng, có lá hình bầu dục, cây cũng mọc ở những khu vực rừng ngập mặn nhưng quả có vị chua và thơm.
Giờ mới biết bần có tác dụng chữa bệnh chứ trước giờ toàn chấm muối ăn hoặc nấu canh chua