Cây hoàn ngọc là một vị thuốc nam quý được sử dụng nhiều trong dân gian và được rất nhiều người biết đến công dụng của chúng. Cây hoàn ngọc được biết đến với tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn nên thường được dùng để điều trị bệnh viêm ruột, viêm dạ dày, loét dạ dày, viên thận, viêm đường tiết niệu, viêm nhiễm đường tiêu hoá, các bệnh về gan,… Vậy cây hoàn ngọc là cây gì? Cây hoàn ngọc có tác dụng gì? Cây hoàn ngọc chữa bệnh gì? Cây hoàn ngọc có mấy loại? Để biết chi tiết hơn về tác dụng của cây hoàn ngọc, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Cây hoàn ngọc là cây gì?
Cây hoàn ngọc thuộc họ ô rô Acanthaceae, có tên khoa học là Pseuderanthemum palatiferum (Wall.) Radlk. Bên cạnh đó, cây hoàn ngọc còn được gọi với nhiều tên gọi khác như cây xuân hoa, cây nhật nguyện, cây con khỉ, cây thần tượng linh,…
Hình ảnh cây hoàn ngọc

Cây hoàn ngọc thuộc dạng cây bụi sống lâu năm với chiều cao trung bình từ 1 – 2m. Thân cây khi còn non có màu xanh lục và thường phát triển thành nhiều cành, còn khi về già thân sẽ hoá gỗ và có màu nâu.
Lá cây có hình mũi mác, mọc đối nhau, lá dài từ 12 – 17cm, gốc lá thuôn, đầu lá nhọn, mép lá nguyên, cuống lá dài 1.5 – 2.5cm.
Hoa màu trắng pha tím, mọc thành chùm ở đầu cành, hoa thuộc lưỡng tính có 5 đài tách rời nhau. Thông thường có 5 cánh hoa chia thành 2 môi, môi dưới 2 thuỳ, môi trên 3 thuỳ, giữa các thuỳ có một chút chấm tím. Tràng hợp xuất hiện với một ống dài và hẹp, hoa có 4 nhị, trong đó có 2 nhị kép, chỉ nhị ngắn, bao phấn có màu tím.
Quả của cây hoàn ngọc thuộc dạng quả nang, bên trong quả có chứa 4 hạt.
Cây hoàn ngọc có mấy loại?
Cây hoàn ngọc được chia làm 2 loại là cây hoàn ngọc đỏ và cây hoàn ngọc trắng.
- Cây hoàn ngọc đỏ: Lá cây khi còn non thường có màu hơi nâu hoặc nâu đỏ, trên bền mặt lá được bao phủ bởi lớp lông tơ, có vị chát và hơi chua. Khi lá già sẽ chuyển sang màu xanh, mặt trên lá sẽ có màu đậm hơn.
- Cây hoàn ngọc trắng: Lá cây có màu xanh nhạt đều ở cả hai mặt, khi vò lá tiết ra nhiều dịch nhớt, khi phơi khô lá cây vẫn có thể giữ nguyên màu hoặc chuyển sang màu xám, màu bạc trắng. Loại cây hoàn ngọc trắng này có chứa nhiều hoạt chất có lợi cho sức khoẻ nên được trồng rộng rãi và sử dụng rất nhiều.
Khu vực phân bố, chế biến
Cây hoàn ngọc xuất hiện phổ biến ở khắp nước ta, vì vậy chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy loại thảo dược này ở miền bắc hay miền nam và thậm chí là ở các khu vực đồng bằng hay miền núi. Cây hoàn ngọc có khả năng phát triển mạnh mẽ nhất là vào mùa mưa, chỉ trong 20 – 30 ngày trồng cây sẽ ra rất nhiều lá.
Người ta thường sử dụng lá và rễ của cây hoàn ngọc để làm thuốc chữa bệnh. Dược liệu được thu hoạch vào bất kỳ thời điểm nào trong năm, đặc biệt là mùa mưa. Khi cây còn non, người dùng có thể hái lá tươi để dùng hoặc có thể phơi khô trong bóng râm để dùng dần hoặc có thể nấu cô đặc thành cao. Khi rễ cây hoàn ngọc sống được từ 7 tuổi năm trở lên có thể đào về và sử dụng làm thuốc.
Tác dụng dược lý – Cây hoàn ngọc có tác dụng gì?
Trong đông y cây hoàn ngọc có tác dụng gì?
Theo đông y, phần vỏ và rễ cẩ hoàn ngọc có vị đắng. Lá non của cây hoàn ngọc có chất nhầy, khi lá già như có bột và không có mùi vị nào khác.
Cây hoàn ngọc có tác dụng thanh nhiệt, đào thải độc tố và giúp điều trị một số bệnh như sốt cao, cảm cúm, tiêu chảy, tả, lỵ, tiểu rát, tiểu ra máu, sẹo lồi,… Ngoài ra, còn có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh ung thư và giúp cầm máu.
Trong y học cây hoàn ngọc có tác dụng gì?
- Tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn: Lá và cao chiết xuất từ lá cây hoàn ngọc có tác dụng kháng khuẩn đối với các loại vi khuẩn như vi khuẩn gram âm, một số loại nấm mốc và nấm men.
- Cao chiết xuất từ lá cây hoàn ngọc với nồng độ 6mg/ml có khả năng ức chế 69,9% men MAO.
- Chiết xuất từ lá có hoạt tính phân giải protein từ trung bình đến mạnh ở nhiệt độ 70°C và pH = 7.5, sau khi sấy khô, lá vẫn còn 30% enzyme ổn định.
- Một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng thành phần axit xitronic trong cây hoàn ngọc có vai trò kháng thuốc của tế bào ung thư. Ngoài ra, trong các thành phần trong dược liệu có hoạt chất lupeol, có giá trị cao trong điều trị ung thư tuyến tụy.
- Dịch chiết từ lá hoàn ngọc có tác dụng hạ huyết áp và nhịp tim chậm trong các nghiên cứu in vitro và in vivo.
- Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường: Loại cây này đã được một số nghiên cứu chứng minh giúp ổn định và tăng cường hoạt động của hormone insulin trong máu, điều hòa lượng đường trong máu, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở người khỏe mạnh.
- Tác dụng của dược liệu đối với các bệnh về gan như xơ gan, viêm gan, cổ trướng do xơ gan là nhờ sự kết hợp của 3 hoạt chất betulin, lupeol và axit pomolic nên dược liệu này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và có hiệu quả trong việc điều trị bệnh gan.
- Cây hoàn ngọc thường được dùng để điều trị các bệnh đường tiêu hóa như đau bụng, đầy bụng, chướng bụng, táo bón hoặc tiêu chảy.
- Dược liệu có đặc tính kháng khuẩn và kháng nấm do chứa sterol, flavonoid, carotenoid, axit hữu cơ và đường khử. VÌ vậy, khi dắp hoặc bôi ngoài da giúp làm lành vết thương hiệu quả.
Những bài thuốc chữa bệnh từ cây hoàn ngọc
Điều trị các bệnh về gan
Lấy 10g lá hoàn ngọc tươi rửa sạch, mỗi ngày nhai 3 lần khi bụng đói và áp dụng liên tục trong 3 tuần.
Hoặc lấy lá hoàn ngọc khô tán thành bột mịn, trộn bột hoàn ngọc cùng với bột tam thất theo tỉ lệ 1:1. Mỗi ngày lấy 1 muỗng cafe cùng với nước lọc uống trước bữa ăn.
Chữa bệnh u xơ phổi, bệnh tiền liệt tuyến
Lấy một nắm lá ngọc hoàn rửa sạch, xay nhuyễn cùng với 300ml nước lọc, chắt lấy nước chia làm 3 lần uống trong ngày, uống trước bữa ăn và uống liên tục trong 1 tháng.
Chữa viêm đại tràng co thắt
Lấy 7 – 10 lá hoàn ngọc tươi nhai kỹ hoặc giã nát vắt lấy nước cốt, uống nước lá hoàn ngọc kết hợp với lá mơ lông trong mỗi bữa ăn, áp dụng kiên trì trong 1 – 2 tháng sẽ thấy tình trạng bệnh được cải thiện đáng kể.
Chữa viêm đường tiết niệu, viêm thận
Lấy 14 – 20 lá hoàn ngọc tươi rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt uống hàng ngày, kiên trì uống liên tục 2 – 3 tuần sẽ thấy tình trạng bệnh được cải thiện.
Bài cùng chuyên mục: