Bạch cập có tác dụng gì?

Trong y học cổ truyền bạch cập là một loại thảo dược quý được sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Người ta thường dùng rễ bạch cập chữa các vết thương ngoài da, chảy máu cam, thổ huyết, loét dạ dày, mụn nhọt, sưng viêm,… Tuy nhiên để hiểu rõ hơn bạch cập có tác dụng gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu tất tần tật những tác dụng của bạch cập qua bài viết sau đây.

Bạch cập là gì?

Bạch cập là loại cây thân thảo sống lâu năm, cây thân lùn, chiều cao của cây khi trưởng thành chỉ đạt 90 cm. Lá bạch cập mọc lên từ rễ khoảng chừng 3 – 5 lá, lá có hình mác dài 20-40 cm và lá cây thường có màu đỏ tím vào mùa hè.

Bạch cập có tác dụng gì?
Bạch cập có tác dụng gì?

Hoa có màu hồng tím mọc thành chùm ở ngọn. Quả hình thoi có 6 cạnh, mỗi cạnh dài khoảng 3 cm và đường kính khoảng 1 cm. Rễ bạch cập phát triển mạnh phình to tạo thành củ.

Bạch cập là một loại củ dẹt khô có hình dáng giống như móng vuốt con ó, có mũi nhọn và đầu hơi cong theo hướng dưới. Củ dày, khoảng 2-3 cm, dài 7 – 8 phân đến 4cm. Bên ngoài phần thân củ có màu vàng xám hoặc trắng vàng và có vân nhăn ngang dọc mềm nhuyễn. Ở xung quanh các gốc tàn mọc 2 – 3 tầng vân chúng có hình xoắn ốc và hợp lại thành các cạnh đốt.

Mặt ngoài, cạnh đốt còn có những vết lồi nhỏ, các phần lồi này tạo thành các đoạn vòng màu trắng vàng. Phần củ phụ có ít rễ phụ và hầu hết chỉ để lại vết. Chất liệu cứng, khó gãy, chất sừng hơi trong suốt, mặt cắt có màu trắng vàng.

Khu vực phân bố

Cây bạch cập là một loại cây cận nhiệt đới và ôn đới ấm, chúng cũng được đánh giá là loài lan sống trên cạn dễ chăm sóc nhất. Cây có nguồn gốc phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, cây được trồng chủ yếu ở Thiểm Tây, Trung Phủ,An Huy, An Khánh,…

Ở Việt Nam, cây di thực vào Việt Nam từ rất sớm, khu vực phân bố tự nhiên và trữ lượng của nó rất hạn chế. Cây thường gặp ở các vùng núi cao có khí hậu cận nhiệt đới như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai,… Là một cây thuốc quý ở Việt Nam. Hiện nay, loài cây này đã được đưa vào Sách đỏ cây thuốc Việt Nam để tập trung bảo vệ, nghiên cứu và tiếp tục nhân giống thêm.

Thu hái, chế biến

Bộ phận duy nhất được sử dụng cho mục đích y học là thân rễ. Có thể thu hái quanh năm nhưng thời điểm thu hái dược liệu tốt nhất để nâng cao dược tính là mùa đông.

Làm thế nào để chuẩn bị:

Thân rễ bạch cập là bộ phận chủ yếu được sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Rễ bạch cập được thu hái quanh năm, nhưng chủ yếu được thu hái vào mùa đông vì đây là thời điểm dược liệu phát huy dược tính tốt nhất. Dược liệu sau khi hái về sẽ được bào chế bằng những cách sau:

  • Thân rễ sau khi được thu hái cắt bỏ phần gốc thân rễ con, rửa sạch đem đồ hoặc nhúng qua nước sôi. Khi mặt trong và thân rễ có màu trắng sữa thì bóc sạch vỏ rồi đem phơi nắng (phơi dược liệu dưới nắng nhẹ) hoặc sấy trên lửa nhỏ đến khi dược liệu khô hẳn.
  • Sau khi thu hoạch được rửa sạch, hấp mềm, cắt thành từng miếng rồi đem phơi khô, có thể dùng sống hoặc tán thành bột.
  • Lấy dược liệu rửa sạch, ủ mềm, cắt lát rồi đem dược liệu sấy nhẹ cho khô hẳn. Sau đó có thể đem dược liệu tán thành bột mịn hoặc là thành viên hoàn để chữa bệnh.

Thành phần hóa học

Cây bạch cập đã được các nhà nghiên cứu khoa học tìm ra các thành phần hóa học trong bạch cập gồm một ít tinh dầu, chất nhầy, các glycogen, 30.48% tinh bột, 14.6% nước, 1,5% glucose, đường Bletilla chứa mannose,…

Ngoài ra, một lượng rất nhỏ flavonoid đã được tìm thấy trong bạch cập. Tuy nhiên, do hoạt chất trong bạch cập quá ít nên không được sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh.

Tác dụng dược lý – Bạch cập có tác dụng gì?

Trong đông y bạch cập có tác dụng gì?

Trong đông y, bạch cập có vị đắng, chát, hơi ngọt, có tính mát nên được quy vào 3 kinh can, thận và phế. Có tác dụng bổ phổi, cầm máu, mụn nhọt, chảy máu cam, đau mắt đỏ, chữa ho ra máu, chữa bỏng, loét dạ dày, tay chân nứt nẻ, sa tử cung, lao phổi, áp xe phổi, sưng lưỡi,…

Trong y học hiện đại bạch cập có tác dụng gì?

Dược liệu có tác dụng cầm máu: Theo nghiên cứu cho thấy, bạch cập có tác dụng rút ngắn thời gian cầm máu ở thỏ và đẩy nhanh tốc độ lắng hồng cầu. Tuy nhiên, trong một thí nghiệm khác cho thấy hồng cầu bám chặt vào mạch máu ngoại vi, từ đó tạo thành cục máu đông, có tác dụng bịt kín máu bị tổn thương, nhưng sẽ không gây tắc nghẽn mạch máu lớn.

Dược liệu bạch cập có tác dụng đối với thủng dạ dày và tá tràng.

Dược liệu bạch cập có tác dụng đối với dạ dày và ruột bị viêm

Những bài thuốc chữa bệnh từ bạch cập

Chữa ho ra máu – Bạch cập có tác dụng gì?

Đối với người ho ra máu, bổ phổi, hóa ứ ta áp dụng các cách sau:

  • Chữa ho ra máu nhẹ: Lấy 63g bạch cập, 12g lá tỳ bà, 12g a giao chiêu và 20g ngó sen. Đem tất cả dược liệu sắc với nước, ngày uống 2 lần và nên uống khi thuốc còn ấm.
  • Chữa ho ra máu nặng: Lấy 8g bạch cập; 32g thục địa; Trạch tả, mạch môn, phục linh, đan bì mỗi loại 12g; Hoài sơn, sơn thù, a sao mỗi loại 16g; Bồ hoàng, địa du mỗi loại 8g và 4g ngũ vị tử, đem sắc uống lúc bụng đang đói.
  • Chữa ho lao có đờm: Lấy 8 phần bạch cập và 4 phần tam thất đem nghiền thành bột mịn, uống với nước đun sôi còn ấm, ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 4g.
  • Chữa ung phổi ho ra máu: Lấy bạch cập, bách hợp, phục linh mỗi loại 12g, 6g xuyên bối mẫu và 20g ý dĩ, đem sắc uống trong ngày.

Chữa bỏng do nước sôi, do lửa, chấn thương ngoại khoa

Lấy chất nhầy của dược liệu đem bôi bên ngoài, sau đó đắp gạc có chứa vaseline  đắp lên vết thương rồi băng lại. Đối với trường hợp bội nhiễm thay băng cách nhật, còn trường hợp nặng thì từ 5 – 7 ngày thay băng 1 lần.

Chữa bệnh lao – Bạch cập có tác dụng gì?

Lấy bạch cập đem tán thành bột và cất vào lọ thủy tinh dự trữ dùng dần, mỗi lần dùng 6g bột và uống với nước ấm.

Bạch cập chữa loét dạ dày

Đối với trường hợp loét dạ dày kèm phân đen thì lấy 30g bạch cập, 20g trầm hương và 20g hoài sơn. Đem tất cả dược liệu tán thành bột mịn, rồi trộn đều tạo thành hỗn hợp, cho thêm mật ong vào vo thành viên hoàn, mỗi viên to bằng đầu ngón tay út, ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 10 – 15 viên.

Đối với trường hợp loét dạ dày kèm chảy máu thì lấy 50g bạch cập và 50g tam thất tán thành bột mịn, hòa với nước ấm, uống ngày 2 lần

Chữa lao hang xơ hóa mãn tính – Bahjc cập có tác dụng gì?

Lấy 1kg bạch cập, mẫu lệ, xuyên bối mẫu, bách bộ và bách hợp mỗi loại 300g. Đem toàn bộ dược liệu tán thành bột, trộn đều, cho thêm ít mật vo thành viên hoàn, mỗi viên nặng khoảng 10g. ngày uống 2 – 3 lần sau bữa ăn, ỗi lần uống 1 viên và uống với nước ấm.

Chữa tiêu ra máu do rách hậu môn

Lấy bạch cập và hậu môn với liều lượng bằng nhau, đem cả 2 dược liệu tán thành bột rồi nấu thành cao. Mỗi lần dùng thì bôi một ít cao lên băng gạc rồi đắp lên vùng bị đau.

Những món ăn từ bạch cập

Bạch cập không chỉ dùng kết hợp với các vị thuốc khác mà nó còn có thể dùng trong nấu ăn để hỗ trợ điều trị bệnh. Có thể kể đến một số món ăn như:

Phổi lợn hầm bạch cập với rượu: Lấy 1 cái phổi lợn, 150ml rượu trắng và 30g bạch cập. Phổi lợn rửa sạch, thái miếng, nấu với rượu và bạch cập cho chín, nêm gia vị vừa ăn. Món ăn này rất thích hợp cho bệnh nhân bị áp xe phổi và viêm mủ màng phổi.

Bạch cập đánh trứng gà: Lấy 1 quả trứng gà và 5g bột bạch cập. Trộn trứng với bột bạch cập và hãm với nước sôi. Món ăn này thích hợp cho những người bị ho lao, ho ra máu và nhiều đờm.

Yến sào hầm bạch cập: Lấy 10g yến sào, 10g bạch cập và 10g đường phèn. Đem tất cả nguyên liệu đun cách thủy cho nhừ rồi cho đường phèn vào khuấy tan đều. Ngày dùng  2 lần thích hợp cho người bệnh giãn phế quản, lao phổi, hen phế quản, ho nhiều đờm, viêm phế quản.

2 thoughts on “Bạch cập có tác dụng gì?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Liên hệ
Liên hệ