Cây ba chẽ là loại cây phân bố nhiều ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc nước ta hay nói đến ba chẽ chúng ta thường nghĩ đến vùng đất Quảng Ninh nơi có đặc sản ba kích tím. Cây ba chẽ có công dụng chữa rắn cắn, gãy xương, bong gân, các bệnh về xương khớp, chữa bệnh lỵ,… Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ về công dụng cây ba chẽ, cây ba chẽ là cây gì? Cây ba chẽ có tác dụng gì? Cây ba chẽ chữa bệnh gì? Để hiểu rõ hơn về tác dụng cây ba chẽ, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết dưới đây.
Cây ba chẽ là cây gì?
Cây ba chẽ thuộc họ đậu Fabaceae, có tên khoa học là Dendrolobium Triangulare (Retz.) Schinler. Ngoài ra, cây ba chẽ còn được gọi với nhiều tên gọi khác như đậu bạc đầu, lá ba chẽ, tràng quả tam giác, ván đất, niễng đực, biền ong, may thặp moong,…

Cây ba chẽ thuộc loại cây bụi nhỏ, sống lâu năm, cao 0,5-2m hoặc hơn. Thân tròn, phân thành nhiều nhánh, cành non mảnh, hình tam giác dẹt, uốn lượn, có cạnh và được bao phủ bởi lớp lông mềm màu trắng.
Lá mọc so le nhau, đầu lá nhọn ngắn, gốc gần tròn hoặc tù, mặt trên lá được bao phủ bởi lớp lông mềm màu trắng, còn mặt dưới phủ bởi lớp lông tơ dày. Đặc biệt các lá non ở phía ngọn có nhiều lông tơ trắng hơn cả hai bên mặt, đường gân lá mặt trên lõm, mặt dưới lồi. Cây có 3 lá chét, lá chét ở giữa to hơn các lá còn lại, phiến lá chét nguyên có hình thoi, hình trứng hoặc hình bầu dục.
Hoa ba chẽ mọc thành chùm đơn ở kẽ lá, chùm ngắn, lá bấc nhiều, dạng lá kèm, có lông tơ mềm, bông hoa nhỏ màu trắng gồm 10-20 hoa. Cánh hoa có móng hẹp, bao phấn màu nâu thuôn, đài hoa chia làm 4 thùy, có lông mềm, thùy dưới dài hơn 3 thùy trên.
Quả dáp, không cuống, có mép lượn, mỗi quả có các đốt thắt 2-3 đốt giữa các hạt, có lông mềm màu trắng bạc, hạt có hình thận. Cây thường bắt đầu ra hoa vào tháng 5 – 8 và mùa quả vào tháng 9 – 11 hàng năm.
Lưu ý phân biệt
Tuy nhiên, cần lưu ý để tránh nhầm lẫn với cây niễng cái hay còn được gọi là đậu ma, hàm xì và thuộc cùng họ. Cây niêng cái là loại cây bụi nhỏ, các lá chét có 3 gân chính hình vòng cung xuất phát từ gốc lá. Hoa màu vàng nhạt mọc thành chùm dài và quả có chứa 2 hạt.
Và cây thóc lép có hoa màu tím, quả mỏng lép, trong khi cây ba chẽ có hoa màu trắng và hạt mẩy hơn.
Phân bố, chế biến
Cây ba chẽ được phân bố ở nhiều nước nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á khác.
Ở nước ta, cây ba chẽ là một loại cây mọc hoang ở những vùng núi thấp với độ cao 1000m, trung du và cao nguyên, chúng xuất hiện nhiều ở các vùng Lai Châu, Lào Cai, Hòa Bình, Lạng Sơn, Kon Tum, Đắk Lắk, Gia Lai,… Người dân địa phương thường cắt cây về làm củi đun hoặc làm phân xanh. Cây được trồng bằng cách giâm cành, dù cây được trồng ở đồng bằng hay vùng trung du cây đều mọc tốt.
Cây ba chẽ được thu hái quanh năm, người ta thường dùng lá ba chẽ làm thuốc chữa bệnh, ngoài ra rễ cây còn được coi là vị thuốc làm mạnh gân cốt. Dược liệu ba chẽ sau khi thu hái, đem rửa sạch sử dụng dạng tươi, đem phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ dưới 50 độ C. Dược liệu có thể dùng sắc lấy nước uống, tán thành bột hoặc dập thành viên, nấu thành cao nước hoặc cao khô. Lá dược liệu cần được phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thích hợp, lá còn giữ được màu xanh có khả năng sát khuẩn tốt hơn so với lá phơi đến úa vàng.
Thành phần hóa học – Cây ba chẽ có tác dụng gì?
Một số dược chất trong cây ba chẽ gồm flavonoid, acid nhân thơm, tannin, saponin, một số acid hữu cơ có lợi cho sức khỏe, có chứa ít alkaloid (0.0048% trong lá, 0.011% trong thân và rễ).
Tác dụng dược lý – Cây ba chẽ có tác dụng gì?
Trong đông y cây ba chẽ có tác dụng gì?
Theo đông y, vị thuốc ba chẽ có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn và không có độc. Vị thuốc cây ba chẽ có tác dụng thanh nhiệt cơ thể, đào thải độc tố, chống viêm, sát khuẩn, chữa bệnh phong tê thấp, các bệnh về xương khớp như đau nhức xương khớp, bong gân, gãy khớp,…
Ngoài ra, lá ba chẽ tươi nhai nát hoặc giã nhuyễn, nuốt nước, đắp bã để chữa rắn cắn.
Trong y học hiện đại cây ba chẽ có tác dụng gì?
- Tác dụng kháng khuẩn: dược liệu có khả năng kháng khuẩn đối với trực khuẩn lỵ, đặc biệt là Shigella Shigae và Shigella dýenteriae. Nước chiết xuất từ dược liệu có tác dụng kháng khuẩn mạnh hơn chiết xuất từ cồn. Dung môi có nồng độ cồn càng cao thì tác dụng kháng khuẩn của dược liệu càng giảm.
- Tác dụng ức chế vi khuẩn: Dược liệu ba chẽ có tác dụng ức chế Staphylococcus aureus và ức chế yếu hơn đối với Sh. Flexneri, Sh. Sonnei, Eschesichia Coli. Tuy nhiên, các hoạt chất trong dược liệu không thể ngăn cản sự hình thành và phát triển của các loại Diplococus Pneumoniae, Streptococus, Hemolyticus, Enterococus.
- Tác dụng chống viêm: Trong nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đã chứng minh rằng cây ba chẽ có tác dụng chống viêm rõ rệt nhất trong giai đoạn cấp tính và bán cấp của các phản ứng viêm thực nghiệm.
- Tác dụng làm teo tuyến ức: Thí nghiện trên chuột cống non cho thấy dược liệu có tác dụng này khá mạnh.
- Theo nghiên cứu, lá ba chẽ có chứa nhiều chất chống oxy hóa, từ đó có tác dụng kháng viêm mạnh mẽ.
- Dựa trên những thí nghiệm về độc tính và bán tính cho thấy dược liệu không có độc.
Những bài thuốc chữa bệnh từ cây ba chẽ
Chữa tiêu chảy và những bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn tụ cầu vàng
Lấy 200g lá ba chẽ đem rửa sạch, nấu với ít nước, nấu đến khi lá mềm tạo thành cao khô. Tiếp đó vo thành viên, trọng lượng của mỗi viên 0.25g, liều dùng còn tùy thuộc vào từng đối tượng.
- Đối với người lớn: Uống 2 lần, mỗi lần uống 5 – 6 viên.
- Trẻ 1 – 3 tuổi: Mỗi ngày uống 2 – 3 viên.
- Đối với trẻ 4 – 7 tuổi: Mỗi ngày uống 4 – 5 viên, chia làm 2 lần uống.
Kiên trì uống liên tục trong 1 tuần để bệnh được điều trị dứt điểm.
Chữa đau nhức xương khớp do bong gân và tê thấp
Lấy 50g lá ba chẽ đem rửa sạch, ngâm với nước muối loãng, vớt lên để ráo. Dùng dược liệu đắp lên vị trí xương khớp bị sưng đau, dùng gạc băng cố định lại, đắp khoảng 1 ngày thì tháo thuốc và vệ sinh lại vùng da, kiên trì áp dụng 5 – 7 ngày để giảm nhanh các triệu chứng đau.
Điều trị tiêu chảy – Cây ba chẽ có tác dụng gì?
Theo kinh nghiệm dân gian, lá cây ba chẽ được sử dụng để chữa lỵ bằng cách lấy lá ba chẽ sau khi hái về đem phơi khô hoặc sao vàng, mỗi ngày uống 30 – 50g, đun sôi với nước khoảng chứng 15 – 30 phút. Chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày và uống liên tục 3 – 5 ngày tùy vào tình trạng bệnh nặng hay nhẹ.
Những lưu ý khi sử dụng cây ba chẽ
- Chất tannin trong lá cây ba chẽ có thể gây táo bón, những người gặp phải trường hợp này không nên sử dụng dược liệu trong thời gian dài.
- Trước khi tự áp dụng các phương pháp điều trị tại nhà, tốt nhất bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên về y học cổ truyền. Đồng thời, không nên tự ý sử dụng các bài thuốc này như một phương pháp điều trị duy nhất mà cần thực hiện theo đúng chỉ định và phương pháp điều trị của bác sĩ.
Cây ba chẽ có công dụng hỗ trợ cải thiện các bệnh lý khác nhau, tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phòng tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng cây ba chẻ.
Mình cần tư vấn
Tư vấn cho tôi nhé