Cây nữ lang là loại cây thân thảo sống lâu năm, mọc nhiều ở các dãy núi cao trên 1000m ở các tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc. Từ xa xưa người dân châu Âu đã dùng cây nữ lang để điều trị bệnh mất ngủ. Bên cạnh đó, trong y học cổ truyền còn sử dụng cây nữ lang còn sử dụng thảo dược này để chữa co giật, động kinh, viêm loét dạ dày, tim mạch,… Vậy cây nữ lang là cây gì? Cây nữ lang có tác dụng gì? Cây nữ lang chữa bệnh gì? Để biết rõ hơn về tác dụng của cây nữ lang, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết sau đây.
Cây nữ lang là cây gì?
Cây nữ lang thuộc họ nữ lang Valerianaceae có tên khoa học là Valeriana jatamansi Jones.
Hình ảnh cây nữ lang

Cây nữ lang là loại cây thân thảo sống lâu năm, cây cao khoảng 1m hoặc có khi cao hơn, thân cây nhẵn, có rãnh, đôi khi có lông ở các đốt và gốc.
Lá kép lông chim lẻ, dài 5 – 10cm, rộng 3.5 – 7.5 cm, 3 – 5 lá chét nguyên hoặc có răng cưa hình mũi mác, dài 1 – 6cm, rộng 0.5 – 3cm, không có cuống lá, lá chét trên đỉnh lá to hơn, lá ở gốc cây thường khô héo trước khi ra quả, lá khi vò nát có mùi thơm.
Hoa mọc thành chùm ở ngọn cây, có dạng chuỳ phân nhánh, hoa nhỏ màu trắng đến màu hồng nhạt có mùi thơm, cụm hoa toả rộng trên một cuống dài, lá bắc khía răng. Đài hoa dính với bầu, có 10 răng nhọn, tràng hoa 5 cánh hợp lại dưới thành ống hẹp, chỉ nhị ngắn, bầu hạ.
Quả bế dẹt, một mặt có 3 đường lồi, mặt còn lại sần sùi hơn, mang đài tồn tại, răng mảnh, nhọn và giống như sợi.
Khu vực phân bố, thu hái
Cây nữ lang phân bố chủ yếu ở Bắc Mỹ, châu Âu. Ở Pháp, rễ cây nữ lang được tiêu thụ từ 100 – 150 tấn mỗi năm để dùng làm thuốc chữa bệnh thay thế các loại thuốc an thần.
Ở nước ta, cây nữ lang mọc trên các dãy núi cao, vùng núi trên 1000m ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu. Ngoài ra, cây nữ lang còn được tìm thấy ở một số tỉnh miền Nam như Đà Lạt, Lâm Đồng.
Ngoài ra, nước ta tìm thấy một loài cây tương tự được gọi là Sì to theo tên gọi của người Mèo ở Lào Cai. Cây sì to là loài cây mọc hoang dại, có tên khoa học là Valeriana jatamansi Jonse và được người Mèo được sử dụng như cây nữ lang.
Cây nữ lang là loài cây ưa khí hậu ẩm mát ở vùng nhiệt đới núi cao, cây mọc từ hạt được tìm thấy vào cuối mùa xuân và đầu mùa hè. Khi sang thu, sau khi quả già và toàn cây tàn lụi, hạt sẽ phát tán xung quanh gốc cây mẹ.
Ngoài ra, cũng còn một loại cây khác có cùng tên là nữ lang, mọc hoang, có tên khoa học là Valeriana hardwickii Wall.
Cả 3 loại cây này đều cùng họ Valerianaceae, có hơn 200 loài được biết đến nhưng trong đó Valeriana officinalis là loài được biết đến nhiều nhất và phổ biến nhất để làm thuốc.
Tác dụng dược lý – Cây nữ lang có tác dụng gì?
Trong đông y cây nữ lang có tác dụng gì?
Theo đông y, có vị ngọt, đắng, tính bình nên được quy vào 2 kinh tâm và can. Cây nữ lang được dân gian sử dụng làm thuốc an thần, giảm lo âu phiền muộn, chữa đau dạ dày, động kinh, mất ngủ,…
- Khi sử dụng lấy 10g dược liệu hãm cùng với 100ml nước sôi, để nguội và uống trong ngày.
- Hoặc có thể dùng dạng cao mềm, mỗi ngày uống 1 – 4g.
- Hoặc nghiền thành bột mỗi ngày uống 1 – 4g,
- Hoặc có thể cắt nhỏ chiêu ngâm cồn 60 độ theo tỉ lệ 1:5, mỗi ngày uống 2 – 10g pha loãng.
Ở Ấn Độ, cây nữ lang được dùng làm hương liệu và thuốc thơm tóc.
Ở Ấn Độ và Indonesia, thường dùng rễ nữ lang làm thuốc thay thế cho V. officinalis dưới dạng rượu thuốc.
Trong y học hiện đại có tác dụng gì?
Cây nữ lang có chứa nhiều tinh dầu, 5 – 10% các chất vô cơ, các axit hữu cơ, tanin, lipid, sterol,…
Từ thời Hipocrates, cây nữ lang đã được sử dụng trong các bệnh về đường tiết niệu, đường tiêu hoá. Từ cuối thế kỉ 16, tác dụng điều trị bệnh thần kinh và mất ngủ của cây nữ lang được công bố. Từ đó đến nay, cây nữ lang được cho là có tác dụng hữu ích như một loại thuốc an thần gây ngủ, giải lo âu, chống trầm cảm, chống co giật và chống co thắt. Hơn nữa, vị thuốc nữ lang đã được phê duyệt trong danh mục Thực phẩm chức năng bởi Cục Quản Lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).
Giúp giảm lo âu
- Hoạt chất Valepotriat trong cây nữ lang là thành phần chống lo âu.
- Dùng rễ và thân rễ của cây nữ lang dùng mỗi ngày liên tục trong 4 tuần giúp giảm lo lắng ở bệnh nhân bị bệnh HIV. Đống thời cũng như khả năng ngăn ngừa tác dụng phụ về tâm thần kinh do thuốc kháng virus gây ra.
- Dùng rễ, thân rễ hoặc chiết xuất 60 phút trước khi bắt đầu phẫu thuật sẽ giúp làm giảm các triệu chứng ở những bệnh nhân lo lắng trải qua phẫu thuật nha khoa.
- Dùng chiết xuất nữ lang 7 ngày liên tiếp trong 3 chu kỳ kinh nguyệt liên tiếp sẽ giúp làm giảm chứng khó nuốt tiền kinh nguyệt.
- Chiết xuất này cũng làm tăng GABA-A và dùng mỗi ngày trong 4 tuần sẽ làm tăng tính liên kết alpha ở vỏ não trước trán (một khu vực tương ứng với chứng lo âu).
Nữ lang đối với giấc ngủ
- Loại cây này đã được chứng minh là giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ ở những người khỏe mạnh, người mất ngủ, bệnh nhân nhiễm HIV, bệnh nhân RLS, bệnh tâm thần, bệnh nhân ung thư, phụ nữ sau mãn kinh và trẻ em. Nhưng bạn cần duy trì sử dụng trong khoảng 1 – 8 tuần để đạt hiệu quả rõ rệt.
- Đồng thời, chiết xuất cây nữ lang ở nồng độ tiêu chuẩn sẽ không ảnh hưởng đến tỉnh táo ban ngày và đã được chứng minh là an toàn hơn temazepam (benzodiazepines), diphenhydramine (kháng histamine) và triazolam.
Các công dụng khác – Cây nữ lang có tác dụng gì?
- Dùng chiết xuất cây nữ lang mỗi ngày trong 8 tuần sẽ giúp giảm các triệu chứng rồi loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) hiệu quả.
- Sử dụng phần rễ, thân rễ của cây nữ lang mỗi ngày trong 8 tuần giúp ngăn ngừa chứng rối loạn nhạn thức sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành.
- Dùng rễ hoặc chiết xuất dược liệu mỗi ngày trong 8 tuần sẽ làm giảm mức độ nghiêm trọng và tăng tầng xuất bốc hoả đối với phụ nữ mãn kinh và sau mãn kinh.
- Dùng rễ,thân rễ dược liệu mỗi ngày trong 1 tháng có tác dụng cải thiện nhận thức ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
- Dùng rễ hoặc thân rễ mỗi ngày trong 3 ngày của 2 chu kỳ kinh nguyệt liên tiếp sẽ giúp giảm mức độ đau và ngất ở nữ giới bị đau bụng kinh.
Mình cần tư vấn
Mình cần tư vấn
mình cần tư vấn