Cây ba đậu là một loại dược liệu được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh hiệu quả, tuy nhiên đây cũng là một loại cây có chứa chất độc (độc bảng A) gây hại nếu sử dụng không đúng cách có thể gây ngộ độc, viêm ruột cấp,… Vị thuốc ba đậu có tác dụng nhuận tràng hiệu quả thường được dùng chữa đau tức ngực, thấp khớp, rắn cắn, đau dạ dày, sốt rét, ghẻ lở, viêm phổi, viêm phế quản,… Vậy cây ba đậu là cây gì? Cây ba đậu có tác dụng gì? Để biết chi tiết hơn về công dụng của cây ba đậu, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết sau đây/
Cây ba đậu là cây gì?
Cây ba đậu thuộc họ thấu dầu Euphorbiaceae, có tên khoa học là Croton tiglium L. Ngoài ra, cây ba đậu còn được gọi với nhiều tên gọi khác như cây bã đậu, ba thục, ba sương, ba đậu sương, ba đậu sương tử, giang tử, mãnh tử nhân, lão dương tử, cóng khói, cây đết, mần đề, ba nhân,…
Hình ảnh cây ba đậu

Cây ba đậu là loại cây gỗ nhỡ với chiều cao trung bình khoảng 3-6m, thân tròn, cành nhẵn, không có lông.
Lá cây ba đậu đơn độc, mọc so le nhau, phiến lá có hình trái xoan, mỏng, phần đầu lá nhọn dài 6-12 cm và rộng 3-6 cm, mép lá có răng cưa nhỏ. Lá khi còn non có màu hồng, cuống lá mảnh và dài 2-6 cm.
Hoa mọc thành từng chùm ở đầu cành dài 10 – 20 cm, mang hoa đơn tính ở cùng gốc. Hoa đực mọc ở đỉnh, có 5 cánh hoa và gồm 17 nhuỵ. Hoa cái ở phía dưới có 1-2 cánh hoa hoặc không có cánh hoa, bầu hình cầu, có lông hình sao, 3 vòi nhuỵ xẻ đôi ở trên, phần cuống hoa nhỏ chỉ dài 1 – 3mm.
Quả nang có hình trái xoan hoặc hình cầu, mặt ngoài nhẵn, màu vàng nhạt. Quả sau khi phơi khô tách làm 3 mảnh vỏ, mang 3 hạt hình trứng, ngoài có vỏ cứng màu nâu xám với kích thước dài khoảng 1 cm, rộng từ 4-6 cm (Khác với hạt thầu dầu bóng và có vân).
Khu vực phân bố
Ở nước ta, cây ba đậu là loài cây mọc hoang ở các khu vực sườn dốc hoặc đồi núi, điển hình là những khu vực thuộc miền Bắc nước ta như Thanh Hoá, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hoà Bình và mọc rải rác ở một số tỉnh thành thuộc khu vực Trung Bộ khác.
Ngoài ra, cây ba đậu cũng đã xuất hiện khá nhiều ở Malaysia, Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, Lào, Myanma,… Và các tỉnh thành của Trung Quốc như Tứ Xuyên, Hà Nam, Hà Bắc, Quảng Tây,…
Thu hái, chế biến
Người ta thường sử dụng phần hạt, lá và rễ cây ba đậu làm thuốc chữa bệnh, tuy nhiên phần hạt là bộ phận được dùng phổ biến nhất. Vào tháng 8 – 9 hàng năm, mỗi khi quả chín những chưa nứt các mảnh vỏ, lúc đó thu hoạch về phơi khô đập lấy hạt rồi phơi khô lần nữa là được. Hoặc có thể bảo quản được dễ dàng hơn bằng cách để nguyên cả quả, khi nào dùng mới đập hạt. Phần rễ sau khi thu hoạch về rửa sạch nhiều lần với nước sau đó cắt nhỏ rồi đem phơi hoặc sấy khô bảo quản sử dụng dần. Còn lá ba đậu thường được sử dụng ở dạng tươi.
Ba đậu khô để nguyên quả, hạt già, chắc, mẩy, có nhân màu trắng, nhiều dầu là loại tốt. Nếu hạt lép, nhân bị vỡ nát, ít dầu, nấm mốc mọt là loại kém chất lượng. Để tránh nhầm lẫn với hạt của cây dầu mè hay còn gọi là cây ba đậu nam, ngô đồng, cọc rào vì hạt ba đậu không mùi, có vị tê cay nên tránh nếm nhiều.
Có khi dùng hạt, dùng vỏ, dùng sống, dùng dầu đem sao với cám hoặc với giấm hoặc đốt tồn tính hoặc ép cho ra hết dầu,…
Để làm giảm độc tính của hạt ba đậu ta có thể áp dụng một trong các bước sau đây:
- Lấy hạt ba đậu đem nghiền nát, thêm nửa rượu, nửa dầu mè, nấu cho đến khi khô cạn, rồi nghiền nát thành cao và bảo quản sử dụng dần (Lôi Công Báo Chí Luận).
- Lột bỏ lớp vỏ bên ngoài, lấy phần nhân, lấy giấy bản gói lại và nghiền cho nát đến khi dầu thấm hết vào lớp giấy bản thì phần còn lại được gọi là Ba đậu sương (Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Bóc sạch vỏ, đập nát, bọc bản, ép chặt, thay lớp giấy bản khác, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi dầu không còn thấm ra ngoài nữa là được, rồi đem sao qua cho vàng. Chế biến như trên rồi đem sao cho đến khi dược liệu chuyển sang màu đen được gọi là hắc ba đậu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tuy nhiên, khi bào chế cần lưu ý bảo vệ mắt và tay, vì dầu của hạt ba đậu rất nóng có thể gây rộp da.
Thành phần hoá học
Trong hạt ba đậu có chứa 18% protein, 30 – 50% dầu mùi khó chịu chứa các glycerid acid trung hoà và không trung hoà, không có tính tẩy, gồm tiglic, stearin, palmitin và glycerid crolonic.
Hạt ba đậu có tính chất tẩy do chất nhựa hoà tan trong dầu có chứa phenolic gây bỏng da. Trong hạt bã đậu có một albuminoza rất độc là croitin, một glycosid là crotonosid và một alcaloit gần như ricinin trong hạt thầu dầu.
Dầu ba đậu rất độc, chỉ cần 20 giọt là có thể gây tử vong, 10 giọt có thể làm chết 1 con ngựa, 2 giọt gây ngộ độc, viêm ruột, tiêu chảy lâu ngày, toát mồ hôi.
Tác dụng dược lý – Cây ba đậu là cây gì?
Trong đông y cây ba đậu là cây gì?
Theo đông y, vị thuốc ba đậu có vị cay, tính nóng rất độc nên được quy vào 2 kinh vị và đại tràng. Theo ghi nhận trong y học cổ truyền, các bộ phận của cây ba đậu có tác dụng như sau:
- Hạt ba đậu có tác dụng chữa táo bón, bụng đầy trướng, đại tiện khó khăn, tắt nghẽn ruột, sốt rét, ho có đờm, đau tức ngực.
- Rễ cây ba đậu được dùng chữa rắn cắn, thấp khớp ở thể thống phong, lọc máu, chấn thương bị bầm tím.
- Lá cây ba đậu được dùng để sát trùng.
Ngoài ra, một số địa phương ở vùng Đông Bắc Ấn Độ người ta còn sử dụng một bài thuốc trong đó có thành phần ba đậu để chữa vàng da. Nhiều tỉnh thuộc miền Bắc nước ta và Trung Quốc thường sử dụng hạt ba đậu để thuốc cá.
Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng mà dược liệu có thể dùng với nhiều cách bào chế khác nhau. Vị thuốc này được sử dụng dưới dạng thuốc ba đậu sương, uống trong 0.1 – 0.3g, cho vào viên nang cứng hoặc cho vào thuốc hoàn tán. Còn nếu dùng ngoài thì nhét vào mũi, tai hoặc bọc bằng vải hoặc nghiền nát đắp bên ngoài,… Riêng lá bã đậu thì dùng tươi giã nát đắp hoặc tán thành bột để sát trùng.
Trong y học hiện đại cây ba đậu có tác dụng gì?
- Kích thích da và niêm mạc: Uống nửa giọt dầu ba đậu có thể gây cảm giác nóng rát, nôn trong khoang miệng và gây niêm mạc dạ dày. Sử dụng dầu ba đậu bôi ngoài da có tác dụng kích thích da, gây đỏ da, có thể phát triển thành mụn mủ và thậm chí hoại tử.
- Dầu ba đậu là một loại thuốc nhuận tràng mạnh có khả năng kích thích mạnh thành ruột làm tăng tiết dịch mật và dịch tụy.
- Chống kết tập tiểu cầu: Hoạt chất PMA trong dầu ba đậu có khả năng làm tăng nồng độ cycloguanosine trong tiểu cầu – Một chất kết tụ tiểu cầu mạnh mẽ.
- Nước sắc từ bã đậu có tác dụng ức chế mạnh đối với bạch hầu trực khuẩn, tụ cầu vàng, đồng thời có tác dụng ức chế hoạt tính đối với trực khuẩn cúm và mủ xanh (Theo Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
- Liều lượng rất nhỏ của dầu ba đậu đã được thử nghiệm trên chuột nhắt và được phát hiện có tác dụng giảm đau. Dầu ba đậu sử dụng tại chỗ có thể giải phóng histamine, nếu tiêm dưới da làm tăng tiết chất nội tiết thượng thận. Những người uống 20 giọt dầu ba đậu có thể tử vong (Theo Trung Dược Học).
Những bài thuốc chữa bệnh từ cây ba đậu
Chữa đau bụng cấp, đau dạ dày
Lấy 1g ba đậu sương, 3g bối mẫu cùng với 3g cát cánh, đem các dược liệu tán thành bột mịn rồi trộn đều với nhau, mỗi lần uống lấy 0.2g với nước ấm.
Hoặc lấy 0.5g ba đậu sương, 2g trầm hương, 3g đinh hương và 3g nhục quế, đem các dược liệu tán thành bột mịn rồi trộn đều, mỗi lần uống lấy 0.5g uống cùng với nước ấm.
Chữa tưa lưỡi ở trẻ em
Lấy 1g ba đậu và 0.5g hạt dưa hấu, đem hai thành phần này tán thành bột thêm một ít dầu thơm rồi trộn đều rồi vo thành viên hoàn có kích thước bằng hạt đậu phộng. Mỗi ngày lấy 1 viên đắp lên vùng ấn đường 15 giây rồi lấy ra, thực hiện mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi tối, kiên trì áp dụng cho đến khi tình trạng bệnh được cải thiện đáng kể.
Chữa xơ gan cổ trướng – Cây ba đậu là cây gì?
Lấy 4g ba đậu sương và 2g khinh phấn, đem tán mịn rồi trộn đều, trải 4 – 5 lớp thuốc lên tấm vải sạch sau đó đem đặt lên rốn, phủ thêm phía trên 2 lớp thuốc, thực hiện mỗi ngày để tình trạng bệnh được cải thiện đáng kể.
Lưu ý khi sử dụng cây ba đậu
- Đới với phụ nữ mang thai, người bị táo bón, thực nhiệt tuyệt đối không được sử dụng những bài thuốc có thành phần cây ba đậu.
- Các đối tượng bị dị ứng hoặc quá mẫn cảm với các thành phần trong cây ba đậu cần hết sức cẩn thận khi sử dụng.
- Không lạm dụng cây ba đậu quá nhiều vì hạt của nó rất độc, có thể gây ngộ độc và thậm chí là tử vong. Trong trường hợp bị ngộ độc nên sử dụng nước sắc đậu đen, đậu đũa, đậu xanh hoặc hoàng liên để giải độc.
Mình cần tư vấn