Amlodipine giúp kiểm soát huyết áp ở mức ổn định vì thế thường được bác sĩ kê toa cho những bệnh nhân cao huyết áp. Vậy amlodipine là thuốc gì? Cách dùng thuốc amlodipine như thế nào? Life Gift sẽ giải đáp tất cả qua bài viết dưới đây, mời bạn theo dõi nhé!
Amlodipine là thuốc gì?
Amlodipine là thuốc điều trị tăng huyết áp có cấu trúc dihydropyridine thuộc nhóm chẹn kênh calci được FDA công nhận năm 1987.

Khi vào cơ thể, thuốc amlodipine làm giãn cơ trơn mạch máu từ đó làm giảm sức cản ngoại biên cho tác dụng hạ huyết áp, chống đau thắt ngực (ít) và cải thiện chức năng thận.
Thuốc amlodipine hấp thu tốt ở đường uống, chuyển hóa khoảng 90% qua gan nhờ enzyme CYP3A4 và được bài xuất chủ yếu qua nước tiểu.
Dạng bào chế và hàm lượng
Thuốc amlodipine được điều chế ở nhiều dạng khác nhau tương ứng với những hàm lượng khác nhau.
Điều này nhằm mục đích phục vụ cho việc kê toa và điều trị của bác sĩ đối với từng bệnh nhân khác nhau.
- Viên nén: Amlodipine 2,5 mg, Amlodipine 5 mg và Amlodipine 10 mg.
- Viên nang: Amlodipine 5 mg và Amlodipine 10 mg.
- Hỗn dịch uống: 1 mg/ml, 2 mg/ml.
Amlodipine được chỉ định khi nào – Amlodipine là thuốc gì?
Bác sĩ có thể chỉ định thuốc amlodipine dạng đơn liều hoặc dạng phối hợp trong các trường hợp:
- Tăng huyết áp ở những người bị bệnh cao huyết áp.
- Cơn đau thắt ngực ổn định mãn tính hoặc đau thắt ngực Prinzmetal (đau thắt ngực do co thắt mạch vành)
Trường hợp nào không được sử dụng Amlodipine?
Amlodipine được khuyến cáo không được dùng trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với dẫn xuất của dihydropyridin hay những thành phần trong chế phẩm.
- Người bị hạ huyết áp ở mức nghiêm trọng.
- Bệnh nhân bị sốc kể cả sốc tim.
- Hẹp eo động mạch chủ thể nặng.
- Bệnh nhân bị suy tim không ổn định sau nhồi máu cơ tim.
Hướng dẫn cách dùng thuốc Amlodipine – Amlodipine là thuốc gì?
Amlodipine uống lúc nào? Bạn có thể tham khảo cách uống ở từng nhóm đối tượng sau đây:
Cách dùng Amlodipine cho người lớn
- Liều khởi đầu: bệnh nhân uống 5 mg/ngày sau đó có thể tăng thêm 2,5 mg/ngày sau 1-2 tuần.
- Lưu ý không được dùng thuốc amlodipine quá 10 mg/ngày.
- Liều duy trì: bệnh nhân uống 5-10 mg/ngày.
Cách dùng Amlodipine cho trẻ em
- Trẻ em trên 6 tuổi và thiếu niên từ 17 tuổi dùng liều khởi đầu là 2,5 mg/ngày.
- Nếu sau 4 tuần áp dụng mà không đạt được mức huyết áp mục tiêu thì có thể cân nhắc tăng liều lên 5 mg/ngày.
- Cần thận trọng không được dùng quá 5 mg/ngày vì chưa xác định được độ an toàn và tính hiệu quả.
Cách dùng Amlodipine cho những đối tượng khác
- Người cao tuổi, người suy giảm chức năng gan: nhóm đối tượng này cần dùng liều khởi đầu thấp hơn so với người khác. Để đảm bảo tính an toàn, có thể tham khảo liều 2,5 mg/ngày.
- Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận vì thuốc chuyển hóa chủ yếu qua gan.
Thuốc Amlodipine có thể gây ra tác dụng phụ nào?
Bất kì loại thuốc nào cũng có khả năng mang đến cho bạn những phản ứng phụ không mong muốn trong quá trình sử dụng nó, Amlodipine cũng vậy.
- Tác dụng phụ thường gặp: nhức đầu, chóng mặt, mặt đỏ bừng kèm theo cảm giác nóng. Cảm thấy cơ thể mệt mỏi, buồn nôn, đau bụng, ăn không tiêu…
- Tác dụng phụ ít khi gặp: hạ huyết áp quá mức, đau ngực, nhịp tim nhanh hơn so với bình thường, rối loạn giấc ngủ, ù tai. Viêm mũi, ho, hồng ban, ngứa, nổi mề đay kèm theo tăng sắc tố da…
- Tác dụng phụ ít xảy ra hoặc không xác định được tần suất: tăng các enzyme gan như transaminase, lactat dehydrogenase và phosphatase. Tăng glucose huyết, giảm bạch cầu, lú lẫn, giảm tiểu cầu, hồng ban, dị ứng, viêm dạ dày và hoại tử thượng bị nhiễm độc.
Quá liều và cách xử trí – Amlodipine là thuốc gì?
Khi sử dụng quá liều, thuốc Amlodipine sẽ làm giãn các mạch máu ngoại vi quá mức dẫn đến nhịp tim nhanh. Gây hạ huyết áp toàn thân kéo theo những phản ứng sốc, ngất xỉu và cuối cùng là tử vong.
Hãy đảm bảo rằng bạn tuân thủ liều dùng thuốc Amlodipine theo chỉ định của bác sĩ và hướng dẫn của dược sĩ để tránh quá liều.
Nếu chẳng may bạn hoặc người thân dùng quá liều Amlodipine thì cần đến bệnh viện gần nhất để được:
- Theo dõi tim mạch bằng điện tâm đồ và điều trị các triệu chứng tim mạch.
- Rửa dạ dày, uống than hoạt hoặc điều chỉnh các chất điện giải.
- Nhịp tim chậm và block tim: tiêm tĩnh mạch atropin 0,5-1 mg cho người lớn và 20-50 mcg/kg đối với trẻ em.
- Ở người lớn có thể tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch thêm 20 ml calci gluconat trong 5 phút hoặc 0,05-1mcg/kg/phút isoprenalin hoặc adrenalin 0,05-0,3 mcg/kg/phút.
- Truyền dung dịch natri clorid 0,9% trong trường hợp bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn đồng thời cân nhắc dùng máy tạo nhịp tim.
- Trường hợp bệnh nhân bị hạ huyết áp quá mức phải tiêm tĩnh mạch adrenalin. Nếu không đáp ứng thì tiêm isoprenalin phối hợp amrinon kèm điều trị triệu chứng.
Tương tác thuốc – Amlodipine là thuốc gì?
Tương tác thuốc ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc các thuốc dùng chung. Hãy liệt kê với bác sĩ những thuốc bạn đang dùng để có thể điều chỉnh cách sử dụng khi kết hợp thêm amlodipine.
- Nhóm thuốc gây mê sẽ làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc amlodipine từ đó khiến huyết áp tụt sâu hơn gây nguy hiểm cho bệnh nhân.
- Dùng đồng thời amlodipine với lithi có thể dẫn đến độc thần kinh, nôn và tiêu chảy.
- Nhóm thuốc NSAID (đặc biệt là indomethacin) có thể làm giảm tác dụng thuốc amlodipine do ức chế tổng hợp prostaglandin.
- Amlodipine, dẫn chất coumarin, hydantoin…có ái lực mạnh với protein nên không thể dùng cùng lúc. Vì sẽ xảy ra cạnh tranh gắn kết lên protein huyết tương làm mất tác dụng amlodipine.
- Các chất ức chế men CYP3A4 như protease, nhóm azole, macrolid, verapamil, diltiazem…có thể làm tăng nồng độ amlodipine, tăng nguy cơ hạ huyết áp quá mức.
- Các chất cảm ứng men gan như rifampicin, hypericum perforatum…có thể làm thay đổi nồng độ amlodipine huyết tương. Vì thế khi dùng đồng thời với amlodipine có thể dẫn đến tăng tacrolimus trong máu.
- Nồng độ simvastatin được ghi nhận tăng lên khoảng 77% khi dùng đồng thời với amlodipine. Nồng độ simvastatin gia tăng đồng nghĩa với độc tính của thuốc cũng tăng theo.
Lưu ý khi dùng thuốc Amlodipine
Lưu ý chung
- Hết sức thận trọng khi dùng các thuốc thuộc nhóm chẹn kênh calci cho bệnh nhân bị tắc nghẽn mạch vành nặng. Vì có thể làm gia tăng tần suất và mức độ của cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim.
- Amlodipine nói chung hoặc nhóm thuốc chẹn calci nói riêng có thể làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch và tử vong ở bệnh nhân có tiền sử suy tim.
- Đối với bệnh nhân suy gan cần xem xét kĩ trước khi dùng amlodipine vì thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan.
- Đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc amlodipine cho bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ và bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
- Cần chú ý liều lượng khi dùng amlodipine ở dạng hỗn dịch uống qua ống thông mũi hoặc dạ dày vì có thể không đảm bảo liều do thuốc bị dính lại trong ống.
Lưu ý cho vài đối tượng
- Không dùng thuốc amlodipine cho phụ nữ đang mang thai, đặc biệt là 3 tháng đầu vì có thể gây ức chế cơn co tử cung sớm, giảm tưới máu nhau thai dẫn đến nguy cơ thiếu oxy ở thai nhi.
- Một số thực nghiệm ở động vật mang thai còn ghi nhận trường hợp quái thai hoặc dị tật xương.
- Thuốc amlodipine được bài tiết qua sữa mẹ nên khuyến không dùng cho phụ nữ đang trong giai đoạn cho trẻ bú.
- Tác dụng phụ như chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi…sẽ ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phán đoán. Vì thế cần cân nhắc sử dụng ở những người lái xe hoặc vận hành máy móc.
Amlodipine là thuốc gì, cách dùng như thế nào, cần lưu ý gì khi sử dung…tất cả đã được nêu rõ qua bài viết. Tin rằng những thông tin trên sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về thuốc amlodipine để có thể sử dụng nó an toàn và hiệu quả hơn.
Mình cần tư vấn